Nhật Bản là một cường quốc thế giới. Hàng năm, có rất nhiều người đổ xô đến đất nước này với nhiều lý do khác nhau như du lịch, du học, xuất khẩu lao động, định cư, làm việc… Tuy nhiên, nhiều người không biết thủ đô của Nhật Bản tên là gì? Tokyo có phải là thủ đô của Nhật Bản không? Tất cả câu hỏi sẽ được giải đáp trong bài viết sau.
1. Tên thủ đô của Nhật Bản là gì?
Nhật Bản, còn được gọi là “Đất nước mặt trời mọc”, nằm ở Đông Á, ở Tây Thái Bình Dương và bao gồm bốn hòn đảo độc lập. Bốn quần đảo này được đặt tên lần lượt là: Quần đảo Nghìn đảo (được gọi là Quần đảo Nghìn đảo ở Nhật Bản), Quần đảo Nhật Bản, Quần đảo Ryukyu và Quần đảo Izu Ogasawara.
1.1. Tokyo có phải là thủ đô của Nhật Bản không?
Theo truyền thống, nơi ở của hoàng đế luôn được coi là thủ đô của đất nước. Từ năm 794 đến năm 1868, nơi ở của hoàng đế được đặt tại Tokyo. Sau năm 1868, trụ sở chính phủ Nhật Bản được đặt tại Tokyo với tư cách là nơi ở của hoàng đế. Năm 1941, Bộ Giáo dục tuyên bố Tokyo là thủ đô của Nhật Bản.
Tokyo từng là nơi ở của hoàng đế
Năm 1956, Nhật Bản quyết định bãi bỏ quy chế thủ đô của Tokyo, vì theo phong tục, nơi Nhật hoàng sinh sống chính là thủ đô. Nhưng trong suốt lịch sử, thủ đô của Nhật Bản đã từng ở nhiều nơi và nhiều địa điểm khác nhau. Thậm chí, chính một số người Nhật Bản cũng khẳng định rằng đất nước của họ không có thủ đô.
1.2. Tokyo – “Thủ đô không chính thức của Nhật Bản”
Theo Hiến pháp Nhật Bản, không có quy định hay quyết định nào chính thức tuyên bố Tokyo là thủ đô của Nhật Bản. Do đó, về mặt pháp lý, Tokyo không phải là thủ đô của Nhật Bản, và Nhật Bản cũng không thực sự có thủ đô.
Tuy nhiên, trụ sở chính phủ Nhật Bản, Hoàng cung và nơi ở của hoàng gia Nhật Bản đều nằm ở Tokyo nên đã có một thời gian dài Tokyo được coi là thủ đô của Nhật Bản.
Nếu ai đó hỏi bạn về thủ đô của Nhật Bản và bạn nghiễm nhiên trả lời rằng đó không phải là Tokyo, thì nhận định hoặc nguồn thông tin của bạn có thể sai một phần. Vì có thể về mặt pháp lý Nhật Bản không có thủ đô nhưng khi nhắc đến Nhật Bản thì không ai nghĩ đến nơi nào khác ngoàithành phố Tokyo của Nhật Bản.
Tokyo – “Thủ đô không chính thức của Nhật Bản”
2. Danh sách thủ đô lịch sử của Nhật Bản
Thủ đô của Nhật Bản có sự thay đổi theo từng thời kỳ và thời kỳ:
2.1. Thời kỳ Kofun
- Yamato Karushima (Cung điện nhà Minh), dưới thời trị vì của Thiên hoàng Shinojin.
- naniwa, settsu (Cung điện Takatsu), dưới thời trị vì của Thiên hoàng Nintoku
- ihare, yamato (cung điện watasakura), dưới thời trị vì của Thiên hoàng richū.
- tajikhi, kawachi (Cung điện Shibagaki), dưới thời trị vì của bán hoàng đế
- Yamato Asuka (Cung điện Toho), Thời kỳ Hoàng đế Yingyue
- isonokami, yamato (cung điện anaho), dưới thời trị vì của Thiên hoàng Anko
- sakurai, nara (cung điện hatsuse no asakura), 457 – 479, dưới thời trị vì của Thiên hoàng yūryaku
- sakurai, nara (cung điện iware no mikakuri), 480-484, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Kiyonaga.
- Yamato Asuka (cung điện chikatsu-asuka-yatsuri), 485-487, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Kenzō
- Nara Tenri (cung điện isokami hirotaka), 488-498, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Niên
- sakurai, nara (cung điện nimiki), 499 – 506, dưới triều đại của Hoàng đế Buretsu
- hirakata, osaka (cung điện kusuba), 507 – 511
- kyōtanabe, Kyoto (Cung điện Tsutsuki), 511-518, triều đại của Thiên hoàng Keitai
- nagaoka-kyō (cung điện otokuni), 518-526, dưới triều đại keitai
- sakurai, nara (cung điện iware no tamaho), 526 – 532, dưới triều đại keitai
- Nara Kashihara (cung điện magari no kanahashi), 532-535, triều đại của Hoàng đế Akan.
- sakurai, nara (cung điện hinokuma no lorino), 535-539, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Senka.
- Yamato Asuka (Cung điện gai vàng Shikishima), 540-571, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Kinmei.
- kōryō, nara (cung điện kudara no ohi), 572 – 575
- sakurai, nara (cung điện osata no sakitama hoặc osada no miya), 572 – 585, dưới triều đại của Thiên hoàng bidatsu
- Phường Nara Shiki (cung điện iwareikebe no namitsuki), 585 – 587, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Yomei
- Phường Shiki, Nara (Cung điện Shibagaki ở Kurahashi), 587-592 sau Công nguyên, dưới triều đại của Hoàng đế Sujun.
- Yamato Asuka (cung điện oharida hoặc oharida-no-miya), dưới thời trị vì của Suiko
- Yamato Asuka (Cung điện Okamoto hay Cung điện Oak), 630-636, triều đại của Hoàng đế Kami Asuka
- Kashihara, Nara (Cung điện Tanaka hay Cung điện Tanaka), 636 – 639
- kōryō, nara (cung điện umayasaka hay umayasaka-no-miya, 640
- kōryō, Nara (cung điện kudara hay kudara-no-miya), 640 – 642
- asuka, yamato (cung điện oharida), 642 – 643
- Asuka, Yamato (Cung điện Itabuki hay Cung điện Itabuki no), 643-645, dưới triều đại của Hoàng đế Mitsutama
- Osaka (cung điện naniwa-nagara no toyosaki), 645-654, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Kotoku.
- Yamato Asuka (Cung điện Itafuki), 655 – 655, dưới thời trị vì của Kotoku
- asuka, yamato (cung điện kawahara hoặc kawahara-no-miya), 655 – 655
- Yamato Asuka (Cung điện Okamoto hay nochi no asuka-okamoto-no-miya), 656-660, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Saimei
- asakura, fukuoka (cung điện asakura no tachibana no hironiwa hoặc asakure no tachibana no hironiwa-no-miya)
- Osaka (cung điện naniwa-nagara no toyosaki), 661 – 667
- Thành phố Otsu, Shiga (cung điện mi Ōtsu hoặc Ōmi Ōtsu-no-miya), 667-672, triều đại của Thiên hoàng Tenchi và Thiên hoàng Kobun.
- Asuka, Yamato (kiyomihara-no-miya), 672-694, dưới triều đại của Thiên hoàng Tenmu và triều đại của Thiên hoàng Chito.
- fujiwa-ra-kyō (Cung điện Fujiwara), 694-710, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Mommu.
- heijō-kyō (Cung điện Heijo), 710-740, dưới triều đại của Thiên hoàng Genmei, Gensho và Shomu.
- kuni-kyō (cung điện kuni), 740-744, dưới thời trị vì của shomu
- naniwa-kyō (Cung điện Naniwa), 744
- naniwa-kyō (Cung điện Heijo), 745 – 784
- heijō-kyō (Cung điện Heijo), 745 – 784
- nagaoka-kyō (Cung điện Nagaoka), 784-794, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Kammu.
- heian-kyō (Cung điện Heian), 794 – 1180, dưới thời kammu và các triều đại khác
- Cung điện Fukuhara, 1180, dưới thời trị vì của Thiên hoàng Antoku
- heian-kyō/kyōto (Cung điện Heian), 1180 – 1868
- Tokyo (kōkyo), 1866-1956.
- Trung tâm hành chính: Quận Shinjuku
- Dân số: 9,273 tỷ người, lớn nhất Nhật Bản
- Diện tích: 2.190,93 km2, đứng thứ 45 tại Nhật Bản. Tỷ lệ rừng: 34,8%, mặt nước: 1%
- Thu nhập bình quân đầu người: 4,512 tỷ yên.
- Gdp: 1,479 tỷ đô la Mỹ, thành phố có gdp cao nhất thế giới.
- Cấu trúc hành chính: được chia thành Adachi, Arakawa, Nakano, Nerima, Ota, Bunkyo, Chiyoda, Chuo, Edogawa, Itabashi, Katsushika, Kita, Koto, Meguro, Minato, Setagaya, Shibuya, v.v. 62 khu vực, Sumida, Taito , Toshima, Shinagawa, Shinjuku, Suginami.
- Các quận và thành phố của Tokyo (26 thành phố): Akiruno, Akishima, Chofu, Fuchu, Fusei, Hachioji, Hamura, Higashi-Kurume, Higashimurayama, Higashi-Yamato, Hino, Inagi, Kiyase, Kodaira , Koganei, Kokubunji, Komae, Quốc gia, Machida, Mitaka, musashimurayama, musashino, nishitokyo, ome, tachikawa, tama.
- Những điểm đến hấp dẫn ở Tokyo mà bạn có thể cân nhắc ghé thăm, chẳng hạn như:
- Chợ cá Tsukiji
- Tháp Tokyo
- Cây trên trời
- Đền Asakusa
- Đền Yasukuni
- Đảo Thọ
- Koishikawa Korakuen
- Khu mua sắm Shibuya
- Harajuku
- Khu điện lực Akihabara.
- Đồi Roppongi
- Bảo tàng Quốc gia Tokyo
- Bảo tàng Nghệ thuật Phương Tây Quốc gia.
- Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại Quốc gia, Tokyo
- Bảo tàng nghệ thuật Nezu
- Bảo tàng Edo – Tokyo
- Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại Quốc gia, Tokyo.
Cây chọc trời
Với những thông tin mà nhatbanchotoinhe.com chia sẻ trên đây, chắc hẳn bạn đã giải đáp được thắc mắc thủ đô của Nhật Bản tên là gì rồi đúng không. Bây giờ, mỗi khi một người bạn hỏi câu hỏi “dính” đó, bạn có thể tự tin trả lời nó.
Vốn từng thời kỳ có sự thay đổi
2.2. Thời kỳ Asuka
2.3. Thời Nara
Phải đến nơi từng là thủ đô
2.4. Thời đại Heian
3. Khám phá thủ đô Tokyo
Tokyo có nghĩa là “Thủ đô phương Đông”, không chỉ là một thành phố riêng biệt mà còn là trung tâm của vùng đô thị Tokyo.