Luật viên chức tiếng anh là gì
Nội dung tài liệu
Quốc hội———
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam———
Luật số: 58/2010/qh12
Nội dung văn bản
Pháp lý
Chính thức
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/qh10,Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức.
Bạn đang xem: Chương I luật tiếng Anh liên quan đến công chức là gì
Quy tắc chung
Điều 1. Phạm vi giám sát
Luật này quy định về viên chức; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2 Công chức
Viên chức là công dân nước ta được tuyển dụng theo vị trí việc làm, hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng quy định trong “Luật hợp đồng lao động”. pháp luật. hợp pháp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cán bộ quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn để quản lý, điều hành, tổ chức, triển khai và thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập. đơn vị chức năng hoạt động, nhưng không phải công chức. Được hưởng phụ cấp hành chính.2. Đạo đức nghề nghiệp là những chuẩn mực nhận thức và hành vi do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền pháp lý xây dựng phù hợp với đặc thù của các ngành dịch vụ và hoạt động giải trí chuyên nghiệp. Bộ quy tắc ứng xử là những quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc điểm công việc của các ngành dịch vụ và hoạt động vui chơi giải trí, công khai, minh bạch và sẵn sàng để nhân dân giám sát chấp hành. 4. Tuyển dụng là lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực để làm công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.5. Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận hợp tác được ký kết giữa công chức hoặc người tuyển dụng công chức với người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập về các vấn đề như bổ nhiệm, tiền lương, chính sách đãi ngộ, các điều kiện và điều kiện bổ sung. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong cơ sở công lập sự nghiệp có yêu cầu trình độ, năng lực, kỹ năng và kiến thức, trình độ, nhiệm vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về lao động có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp của công chức
1 2.2.Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm pháp lý trong quá trình thực hiện các hoạt động nghề nghiệp. Hết lòng phục vụ nhân dân 3. Tuân thủ quy trình, pháp luật, trình độ, trách nhiệm, đạo đức và quy tắc ứng xử .4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và nhân dân.
Điều 6 Nguyên tắc quản lý công chức
1.Bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và quản lý đất nước .2. Bảo đảm quyền chủ động, thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý và công nhận viên chức được thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và địa điểm làm việc, có hợp đồng điều hành. .4. Thực hiện bình đẳng nam nữ, các chính sách đãi ngộ của nhà nước đối với cán bộ công chức có năng lực, người dân tộc thiểu số, người có công cách mạng, miền núi, biên giới biển, hải đảo và vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số , và điều kiện kinh tế, xã hội là đặc biệt quan trọng của Vùng, điều kiện kinh tế khó khăn của đất nước và các chính sách ưu đãi khác so với viên chức nhà nước.
Điều 7. Chức vụ
1.Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ có liên quan đến chức danh nghề nghiệp hoặc quản lý tương ứng, là vị trí việc làm cơ sở để xác định số lượng người điều hành, cơ cấu tổ chức viên chức để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân sự trong các đơn vị sự nghiệp công lập. các đơn vị chức năng kinh doanh 2. Nguyên tắc, giải pháp pháp lý quốc gia xác định việc làm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lượng việc làm trong đơn vị chức năng sự nghiệp công lập.
Điều 8. Chức danh
1. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của viên chức trong các ngành, nghề. 2.2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm chính và điều phối các mối quan hệ pháp lý với các bộ và cơ quan ngang bộ khác về mạng lưới, danh mục công việc chuyên môn, tiêu chuẩn và mã số.
Điều 9 Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức quản lý vận hành đơn vị sự nghiệp công lập
1.Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước, cơ quan thực hiện chính trị, cơ quan thực hiện chính trị – xã hội thành lập hợp pháp, có tư cách pháp nhân, là cơ quan thực hiện phân phối và cung cấp các dịch vụ công. , giao cho Cơ quan quản lý nhà nước.2. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức, triển khai máy móc, nhân sự (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện trách nhiệm, kinh tế – tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế (gọi tắt là đơn vị chức năng), chưa giao quyền tự chủ về năng lực sự nghiệp công lập). 3. Theo quy định tại khoản 2 điều này, các đơn vị sự nghiệp công lập chức năng thực hiện nhiệm vụ độc lập về kinh tế tài chính, tổ chức và triển khai bộ máy, nhân sự, hoạt động giải trí trong các lĩnh vực khác nhau theo ngành dịch vụ chuyên nghiệp .4. Căn cứ tình hình cụ thể và nhu cầu quản lý, nhà nước quản lý về xây dựng, tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thông qua so sánh các mô hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành. . , Mối quan hệ giữa hội đồng quản trị với người đứng đầu các đơn vị công lập và ngoài công lập.
Điều 10 Chính sách xây dựng, phát triển tổ chức công và viên chức
1.Nhà nước tập trung xây dựng mạng lưới các đơn vị chức năng công lập phi thương mại và phân phối dịch vụ công.Nhà nước có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo đảm phần lớn việc vận chuyển hàng hóa của nhân dân về y tế, giáo dục, khoa học và các dịch vụ khác Kinh tế ngoài công lập không có Ngành triển khai năng lực, bảo vệ và phân phối các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn điều kiện. 2. Chính phủ cùng với các ngành chức năng hướng dẫn việc quy hoạch, tổ chức thực hiện và bố trí mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng hình thành các ngành hạn chế và các ngành dịch vụ cần tích tụ. Lập ngân sách và chi phí, tập hợp các nguồn lực một cách hiệu quả để cải thiện chất lượng của các hoạt động giải trí và chuyên nghiệp. Không tổ chức triển khai các đơn vị chức năng sự nghiệp công lập, chỉ triển khai các dịch vụ thương mại, kinh doanh có lãi. 3. Tiếp tục cập nhật chính sách giải trí của các đơn vị sự nghiệp công lập, phát triển theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán độc lập; tách bạch quản trị nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ với quản lý, điều hành của các đơn vị sự nghiệp công lập. 4. Chính sách của Nhà nước nhằm xây dựng, xây dựng và phát triển một dịch vụ công có đạo đức, có trình độ và năng động để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khu vực cung cấp dịch vụ công; chất lượng giao hàng.
Chương hai
Quyền và nhiệm vụ của viên chức
Phần 1 Quyền chính thức
Điều 11. Quyền của Công chức trong Hoạt động Nghề nghiệp
1.Giải trí chuyên nghiệp được pháp luật bảo vệ .2. Được giáo dục, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, năng lực và nhiệm vụ công tác.3. Đảm Bảo Trang Bị, Thiết Bị và Các Điều Kiện Kèm Theo Hoạt Động .5. Xác định các yếu tố trình độ liên quan đến công việc hoặc phân công trách nhiệm .6. Quyền từ chối thực hiện công việc hoặc trách nhiệm vi phạm yêu cầu pháp luật .7. Được hưởng các quyền khác liên quan đến hoạt động giải trí chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền của viên chức đối với tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1.Được hưởng mức lương tương xứng với vị trí, chức danh, chức vụ quản lý và kết quả công việc hoặc chức trách được giao; những người làm trong ngành công nghiệp gây ô nhiễm, độc hại, môi trường được hưởng chế độ phụ cấp, chính sách thăng tiến, lĩnh vực nghề nghiệp đặc thù.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng các chế độ chính sách như trả lương làm thêm giờ, trả ca đêm, các chế độ phụ cấp theo quy định của pháp luật. 3.3. Được hưởng các chế độ thưởng, xét tăng lương theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước.
Điều 13 Quyền nghỉ ngơi của viên chức
1.Nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Công chức chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm do nhu cầu công việc thì được thanh toán theo mức giao dịch trong thời gian nghỉ. Đối với viên chức công tác ở những vùng có hoàn cảnh đặc biệt như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa… nếu cần thiết có thể tính gộp số ngày nghỉ hàng năm vào 2 năm nghỉ một lần; phụ trách đơn vị chức năng. .3. Công chức được nghỉ và hưởng lương theo quy định của pháp luật trong một số lĩnh vực nghề nghiệp. 4. Nghỉ không hưởng lương có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 14 Quyền của công chức trong hoạt động kinh doanh và làm thêm giờ
1. Hoạt động nghiệp vụ quá thời hạn thao tác hợp pháp quy định trong hợp đồng thao tác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Được ký kết hợp đồng theo vụ việc với cơ quan, tổ chức điều hành hoặc đơn vị chức năng khác mà pháp luật không cấm nhưng phải thực hiện nhiệm vụ được phân công và được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị chức năng sự nghiệp công lập. 3. Góp vốn nhưng không tham gia vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, việc điều hành, hoạt động và quản lý của doanh nghiệp hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và cơ sở nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật đặc biệt có quy định khác.
Mục 15 Các quyền khác của công chức
Công chức được nhận giải thưởng, danh hiệu, được tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội, giải trí tài chính; được hưởng chính sách khuyến khích về nhà ở; được học tập, vui chơi giải trí, hoạt động nghề nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. nếu bị thương, hy sinh trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao thì được coi là liệt sĩ theo chính sách như thương binh hoặc theo quy định của pháp luật.
Mục 2 Nhiệm vụ của sĩ quan
Điều 16. Nghĩa vụ chung của công chức
1.Chấp hành đường lối, lời hứa, cam kết của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước .2. Có lối sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và nghĩa vụ, trách nhiệm trong hoạt động giải trí nghề nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, nội quy, quy chế và quy trình hoạt động của đơn vị chức năng sự nghiệp công lập.4. Bảo vệ bí mật nhà nước, giữ gìn, bảo vệ tài sản công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí phân chia tài sản .5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp và thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ.
Điều 17 Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1.Hoàn thành công việc hoặc trách nhiệm được giao, bảo đảm thời gian và chất lượng. .2. Phối hợp triển khai tốt công việc hoặc trách nhiệm với đồng nghiệp .3. Chấp hành sự phân công công việc của cấp trên .4.Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng và kiến thức, phẩm chất và nhiệm vụ .5. Công chức, viên chức khi phục vụ nhân dân phải tuân theo các quy định pháp luật sau đây: a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân; b) Có tinh thần hợp tác, ứng xử lịch sự; b) Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.6. Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động giải trí .7. Thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18 Nghĩa vụ của nhân viên hành chính
Người quản lý thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau đây: 1. 2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chức trách của từng bộ phận chức năng theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Đạo đức nghề nghiệp; 3. Phụ trách hoặc trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về phát triển hoạt động vui chơi giải trí chuyên nghiệp của viên chức thuộc phạm vi quản lý, phụ trách của mình; các giải pháp phòng, chống tham nhũng và Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thiết thực đến các đơn vị chức năng được giao quản lý và phụ trách.
Điều 19 Những điều viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, trốn việc, giao việc; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý thôi việc; tham gia đình công.2. Sử dụng trái pháp luật tài sản của cơ quan điều hành, tổ chức, đơn vị chức năng và của nhân dân. .3. Phân biệt đối xử dưới mọi hình thức đối với người bản địa, nam, nữ, các tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo 4. .5. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để cổ súy cho những hành vi vi phạm nguyên tắc, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thuần phong mỹ tục, văn hóa truyền thống đời sống, con người Có hại cho quần chúng và ý thức xã hội. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác khi hoạt động giải trí chuyên nghiệp. 6. Những việc khác mà công chức bị cấm làm theo nguyên tắc của luật chống tham nhũng, luật tiết kiệm chi phí thiết thực, luật chống lãng phí và các luật khác có liên quan.
Chương ba
Tuyển dụng và sử dụng nhân sự
Dự án 1. Tuyển dụng
Phần 20. Lý do tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức phải được xác định theo yêu cầu công việc, chức trách công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và quỹ tiền lương của các cơ quan công lập.
Nguyên tắc tuyển dụng thứ 21
1.Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật. 2.2. Đảm bảo cạnh tranh tích cực .3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng nhu cầu công việc .4. Thúc đẩy trách nhiệm giải trình của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công .5. Ưu tiên người có tay nghề, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
Mục 22. Điều kiện đăng ký
1.Người có đủ các điều kiện bổ sung sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức: a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú ở trong nước. ;b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số ít hoạt động văn hóa giải trí truyền thống, nghệ thuật thẩm mỹ, thể dục, thể thao thì hoàn toàn có thể hạ thấp độ tuổi áp dụng theo quy định pháp luật, đồng thời phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật; c) Có là đơn đăng ký dự tuyển; d) Có lý lịch rõ ràng; e) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo và huấn luyện, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu trí tuệ; e) Có đủ sức khoẻ và năng lực đảm nhận công việc hoặc nhiệm vụ; g) đáp ứng các yêu cầu khác điều kiện bổ sung theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Vi phạm pháp luật. .2. Những người sau đây không được dự tuyển vào công chức: a) Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Người đang trong thời gian xem xét nghĩa vụ, trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định hình sự; gửi đến tòa án; giải pháp xử lý hành chính và chương trình xử lý, gửi đến cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Điều 23 Phương thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình thức thi tuyển hoặc thi tuyển.
Điều 24 Tổ chức tuyển dụng
1. Người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập đã giao quyền tự chủ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai công tác tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định của mình. Triển khai việc tuyển dụng viên chức hoặc giao quyền tuyển dụng cho người đứng đầu các cơ sở công lập và ngoài công lập. 2.2. Người đứng đầu đơn vị chức năng sự nghiệp công lập ký hợp đồng vận hành với công chức được tuyển dụng trên cơ sở hiệu quả tuyển dụng. Pháp luật quốc gia quy định chi tiết trong Đạo luật này nội dung cụ thể liên quan đến tuyển dụng viên chức lao động.
PHẦN 2 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 25. LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.Hợp đồng điều hành có thời hạn là hợp đồng có thời hạn do hai bên thỏa thuận và thời điểm hết hạn hiện tại của hợp đồng là trong khoảng thời gian đủ từ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng điều hành quy định thời hạn nộp hồ sơ đối với người được tuyển dụng vào công chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và đ khoản 1 Điều 58 của Luật này. Hợp đồng điều hành không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không thỏa thuận về thời hạn, tức là thời điểm chấm dứt thực hiện hợp đồng. So với tình trạng đã thực hiện xong hợp đồng hoạt động, hợp đồng hoạt động không xác định thời hạn áp dụng và tình trạng cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định của pháp luật, điểm d và d khoản 1 Điều 58 của Luật Luật này.
Điều 26 Nội dung và hình thức HĐLĐ
1.Nội dung hợp đồng lao động như sau: a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập b) Tên, địa chỉ, và ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng Ứng viên dưới 18 tuổi Nếu ứng viên là một tuổi thì phải cung cấp họ tên, địa chỉ, ngày sinh của người đại diện theo pháp luật của ứng viên; c) công việc hoặc nhiệm vụ, chức vụ, và vận hành khu vực; d) Quyền và nghĩa vụ của các bên; e) loại hợp đồng, điều kiện chấm dứt hợp đồng vận hành e) tiền lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ khác (nếu có); g) thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi h) thời gian thử việc (nếu có); i) điều kiện làm việc và các yếu tố liên quan đến an toàn lao động; k) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; l) hiệu lực của hợp đồng điều hành; m) các dịch vụ, công việc cam kết khác liên quan đến nội dung, tính chất của công việc và điều kiện gắn với đặc thù của đơn vị hành chính công. Được thành lập nhưng không vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan .2. Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản giữa người phụ trách tổ chức công và người được thuê làm công chức thành ba bản, một trong số đó được cấp cho công chức. Chức danh nghề nghiệp do cấp trên bổ nhiệm của người phụ trách công vụ theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của cấp tương ứng trước khi ký kết hợp đồng lao động.
Mục 27. Hệ thống thử nghiệm
1.Người được tuyển chọn vào công chức phải thực hiện chính sách tập sự, trừ trường hợp có thời gian đủ 12 tháng trở lên để đáp ứng trình độ, nhiệm vụ tương xứng với yêu cầu của vị trí tuyển dụng. 2. Thời gian thử việc từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được ghi trong hợp đồng vận hành .3. Chính phủ đã trình bày chi tiết về hệ thống xét xử.
Điều 28. Thay đổi, gia hạn, tạm hoãn, chấm dứt nội dung hợp đồng làm việc
1.Trong quá trình thực hiện hợp đồng vận hành, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng vận hành thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày. Sau khi được đồng ý tiếp nhận, bên triển khai sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan của hợp đồng vận hành. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận, hai bên vẫn phải tuân thủ hợp đồng vận hành đã ký kết. Nếu thương lượng không thành thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng vận hành đã ký kết hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng vận hành. Đối với hợp đồng hoạt động có thời hạn, 60 ngày trước khi hết hạn hợp đồng hoạt động, người phụ trách đơn vị chức năng sự nghiệp công lập căn cứ nhu cầu của đơn vị chức năng và trên cơ sở nhận thấy khả năng phát triển, kê khai nhiệm vụ của viên chức, quyết định các bước tiếp theo, ký hợp đồng với viên chức hoặc chấm dứt hợp đồng điều hành. 3. Việc chậm thực hiện hợp đồng thao tác và chấm dứt hợp đồng thao tác được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.4. Khi viên chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thực hiện thì bị chấm dứt hợp đồng công tác, chế độ chính sách được xử lý theo quy định của pháp luật. 5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ theo quy định của Luật Lao động, khi trở thành công chức của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng công tác.
Điều 29 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với viên chức trong các trường hợp sau đây: a) Viên chức bị xác định là không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tục; quy định tại khoản 1 Điều 52 và điểm d khoản 1 Điều 57; c) Viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục; ốm đau 6 tháng tháng và vẫn chưa phục hồi khả năng lao động. Sau khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được coi là giao kết lại hợp đồng lao động; khi quy mô công việc làm cho vị trí việc làm của viên chức không còn khả dụng; e) Khi đơn vị sự nghiệp công lập quyết định chấm dứt hoạt động vui chơi giải trí trong theo các hành động của cơ quan có thẩm quyền. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thao tác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị chức năng sự nghiệp công lập phải thông báo cho viên chức về hợp đồng thao tác trước ít nhất 45 ngày. hoặc dài hơn ít nhất 30 ngày so với thời hạn quy định trong hợp đồng điều hành. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác của viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuê do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bằng văn bản với sự đồng ý của người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập . Đơn vị chức năng sự nghiệp .3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức trong các trường hợp sau: Hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp mắc bệnh lao quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; b) Viên chức đang trong thời gian nghỉ phép hàng năm, việc riêng Ngày nghỉ lễ và các ngày nghỉ khác được phép của người đứng đầu đơn vị công lập, sự nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động vui chơi giải trí.4. Viên chức hợp đồng không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước bằng văn bản cho người phụ trách đơn vị chức năng sự nghiệp của viên chức biết trước ít nhất 45 ngày nếu viên chức ốm đau, bệnh tật hoặc bị tai nạn 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày. Người lao động đã giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau đây: đồng ý hợp tác để thao túng hợp đồng; b) Không trả đủ tiền lương theo hợp đồng thao túng hoặc không trả lương đúng hạn; c) Bị bạo hành; d) Bản thân hoặc gia đình có khó khăn thực sự không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; d) Cán bộ nữ có thai xin nghỉ việc theo quy định của cơ sở chữa bệnh; TAI NẠN.
6.Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và đ, viên chức phải đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc bằng văn bản trước ít nhất 03 ngày gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 5 Quy định này; đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này là ít nhất 30 ngày.
Xem thêm: Công nghệ ảo hóa là gì? Ghi chú về công nghệ ảo hóa
Điều 30 Xử lý tranh chấp hợp đồng lao động
Các tranh chấp liên quan đến việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng điều hành được giải quyết theo quy định của pháp luật lao động.
Mục 3 Bổ nhiệm cán bộ, thay đổi chức danh, thay đổi công việc
Điều 31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh
1.So với viên chức, việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Ở vị trí việc làm nào thì người được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với chức vụ; chức danh người. Bất kỳ nghề nghiệp nào phải đáp ứng các tiêu chuẩn cho vị trí chuyên nghiệp đó. .2. Việc thay đổi vị trí công tác chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện bằng thi hoặc xét trên nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật so với viên chức. 3. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức khác nếu đơn vị chức năng sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn bổ sung theo quy định của pháp luật. .4. Nhà nước về công việc quy định quy trình, thủ tục kiểm tra, sát hạch, bổ nhiệm chức vụ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, phân công, phân cấp tổ chức kiểm tra, sát hạch, bổ nhiệm chức danh công chức. Việc quản lý ngành nghề công vụ và hoạt động giải trí của viên chức chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; rà soát hoặc xem xét thay đổi điều kiện gắn với vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức .
Điều 32. Thay đổi công việc
1. Khi các đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức hoàn toàn có thể được điều động đến vị trí công tác mới nếu đáp ứng được các điều kiện và chức trách công việc. 2. Việc tuyển chọn viên chức vào các vị trí việc làm do người đứng đầu tổ chức công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền của tổ chức công lập tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch. , khách quan pháp lý .3. Khi chuyển công việc mới, thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng kinh doanh, chuyển đổi vị trí công tác thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Mục 4. Đào tạo
Điều 33 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.Việc giảng dạy, đào tạo được thực hiện trước khi bổ nhiệm vào vị trí hành chính, thay đổi vị trí công tác chuyên môn hoặc để bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng, kiến thức, kỹ năng phục vụ cho doanh nghiệp. giải trí chuyên nghiệp .2. Nội dung, chương trình, hình thức và thời gian đào tạo, giảng dạy, bồi dưỡng cán bộ công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ hành chính, chức danh nghề nghiệp, nhu cầu bổ sung, cập nhật kỹ năng, kiến thức, kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động giải trí chuyên nghiệp. 3. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức bao gồm: a) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ hành chính; b) Đào tạo theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chức vụ; c) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng. Ship hàng, hoạt động giải trí chuyên nghiệp .4. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý hoạt động vui chơi giải trí của công chức cả nước phải quy định chi tiết về nội dung, hạng mục, hình thức và thời hạn đào tạo, bồi dưỡng cho công chức. /p>
Điều 34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
1.Đơn vị sự nghiệp công lập có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đơn vị sự nghiệp công lập có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện cho viên chức tham gia đào tạo, giảng dạy, bồi dưỡng 3.3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo viên chức đảm bảo theo các kênh như nguồn tài chính cho viên chức và các tổ chức sự nghiệp công lập.
Điều 35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1.Cán bộ tham gia giáo dục, đào tạo phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đào tạo, bồi dưỡng và chấp hành sự quản lý của cơ sở giáo dục, giáo dục. Công chức tham gia giảng dạy, bồi dưỡng được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy định của đơn vị chức năng sự nghiệp công lập; thời gian giảng dạy, bồi dưỡng được tính vào thời giờ làm việc liên tục và được xét nâng bậc lương. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cử đi đào tạo, huấn luyện viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh doanh hoặc tự ý thôi việc thì phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 5: Biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Điều 36. Biệt phái viên chức
1. Điều động viên chức là việc cử cán bộ từ các đơn vị chức năng sự nghiệp đến làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng điều hành có thời hạn theo nhiệm vụ và nhu cầu. 2.2) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan được giao quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức. Thời hạn biệt phái không quá 3 năm, trừ một số ngành do pháp luật trong nước quy định. .3. Người được biệt phái phải chấp hành sự phân công, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng được cử đi biệt phái. .4. Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử người biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền, nghĩa vụ khác của viên chức. 5. Cán bộ được biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách hỗ trợ sau này theo quy định của pháp luật về lao động. 6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở lại làm công việc cũ. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử công chức biệt phái có nghĩa vụ, trách nhiệm bố trí công việc cho viên chức biệt phái đã hết thời hạn giữ chức vụ phù hợp với năng lực, trách nhiệm của họ. 7. Cán bộ nữ có thai hoặc đang cho con bú dưới 36 tháng không được biệt phái.
Điều 37. Bổ nhiệm cán bộ quản lý
1.Việc bổ nhiệm cán bộ hành chính phải được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm hành chính. Đối chiếu với điều kiện hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, nhiệm kỳ của viên chức giữ chức vụ quản lý không quá 05 năm. Công chức được hưởng phụ cấp công vụ trong thời gian giữ chức vụ quản lý; Khi cán bộ hành chính hết nhiệm vụ thì phải xem xét bố trí lại hay không. Nếu không được điều động, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm có nghĩa vụ, trách nhiệm bố trí công chức vào vị trí việc làm phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn. Cán bộ quản lý được điều động sang vị trí công tác khác hoặc điều động đến vị trí quản lý mới đương nhiên không còn giữ chức vụ quản lý hiện tại, trừ chức danh kiêm nhiệm. 5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý. 6. Chính phủ quy định thuật ngữ này.
Điều 38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm cán bộ quản lý
1.Người quản lý có một trong các trường hợp sau đây thì hoàn toàn có quyền thôi giữ chức vụ quản lý hoặc không được tuyển dụng: a) thể lực kém; b) năng lực kém và uy tín kém; c) không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cấp trên ; d) ) vì lý do khác.2. Cán bộ hành chính xin thôi giữ chức vụ hành chính phải được tiếp tục thực hiện quyền hạn của mình khi chưa được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ hành chính. .3. Sau khi miễn nhiệm chức vụ quản lý hoặc không bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, cấp có thẩm quyền bố trí công việc theo nhu cầu của công việc, tương xứng với trình độ, nhiệm vụ của viên chức.4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thảo luận, quyết định của cơ quan hành chính cho thôi giữ chức vụ hành chính, miễn nhiệm chức vụ hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Phần 6. Đánh giá cán bộ
Điều 39 Mục đích đánh giá công chức
Mục đích của việc đánh giá viên chức là làm cơ sở cho việc liên tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, không bổ nhiệm, giảng dạy, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách công vụ đối với viên chức.
Điều 40. Căn cứ đánh giá công chức
Đánh giá viên chức dựa trên các cơ sở sau: 1. Cam kết trong hợp đồng điều hành đã ký kết 2. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 41 Nội dung đánh giá công chức
1.Việc đánh giá viên chức được xem xét trên các khía cạnh: a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng hoạt động đã ký kết; b) Việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp; c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ của nhân dân đối với công chức, ý thức hợp tác giữa đồng nghiệp và thực hiện quy tắc ứng xử của người cán bộ; d) Việc hoàn thành các nhiệm vụ, trách nhiệm khác của công chức.2. Việc đánh giá nhân sự hành chính được xem xét theo nội dung luật định quy định tại Khoản 1 Điều này và các nội dung sau: a) Khả năng lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; b) Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ; đơn vị được giao quản lý và chịu trách nhiệm .3. Đánh giá viên chức hàng năm; khi kết thúc thời gian thử việc; trước khi ký lại hợp đồng điều hành; chuyển công tác; đánh giá, khen thưởng, đào tạo, bổ nhiệm, cải cách, đề bạt, giảng dạy, chuẩn bị lên đường.
Điều 42.Phân loại và đánh giá viên chức
1.Hàng năm, công chức được bố trí như sau theo nội dung khen thưởng: 1. 2. Thực hiện nhiệm vụ một cách chuyên cần; tận tâm thực hiện nhiệm vụ của mình; 3. 4. Làm tròn trách nhiệm; Không hoàn thành trách nhiệm của mình.
Điều 43 Trách nhiệm đánh giá của công chức
1.Người đứng đầu cơ quan công quyền có nghĩa vụ, trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xác định thẩm quyền quản lý của công chức. 2.2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá hoặc phân công, ủy quyền phê duyệt viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở tình huống nêu gương. Người được cấp có thẩm quyền khen thưởng viên chức có nghĩa vụ và trách nhiệm về tính hợp lệ của việc khen thưởng viên chức. 3. Người được ủy quyền chỉ định phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác đánh giá viên chức hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập.4. tình trạng lao động cụ thể quy định tại điều này, trình tự, thủ tục xác định quan chức lao động.
Điều 44 Thông báo kết quả đánh giáXếp loại nhân sự
1.Nội dung đánh giá công chức phải được thông báo cho công chức biết. .2. Kết quả phân loại viên chức được công khai trong các đơn vị chức năng sự nghiệp công lập.3. Những người có ý kiến phản đối về kết quả nhận dạng và chấm điểm có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.
Mục 7. Văn phòng, Hưu trí
Điều 45. Chế độ thôi việc
1.Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, viên chức có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội . Khoản 2 Điều này .2. Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Buộc thôi việc; Khoản 5 Điều 28 của luật này chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 46 Chế độ hưu trí
1.Công chức được hưởng chính sách hưu trí theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật bảo hiểm xã hội 2.2. Sáu tháng trước ngày nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính thực hiện phải cung cấp thông tin bằng văn bản về thời gian nghỉ hưu; ba tháng trước ngày nghỉ hưu của viên chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng điều hành của viên chức có trách nhiệm ra quyết định nghỉ hưu. .3. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng thời vụ với những người thụ hưởng bảo hiểm tài trợ khi các đơn vị chức năng có nhu cầu và những người thụ hưởng bảo hiểm tài trợ sẵn sàng; Chính sách và hướng dẫn, chẳng hạn như chính sách quản lý để đảm bảo rằng các điều kiện giải trí ở mức độ yêu cầu của pháp luật
Chương Bốn.
Người quản lý chính thức
Điều 47 Quản lý công chức
1.Chính phủ thống nhất quản lý viên chức trên toàn quốc.2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhà nước, thực hiện quản lý nhà nước về công chức, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: lập hồ sơ pháp lý về công chức; quy hoạch, thiết kế xây dựng, kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực báo cáo cơ quan có thẩm quyền để quyết định; cơ quan phối hợp công bố mạng lưới tiêu chuẩn, ngạch, mã nghiệp vụ công chức; d) Quản lý viên chức làm công tác thống kê; hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ nhân sự; xây dựng, quản lý và vận hành hồ sơ vương quốc dựa trên viên chức; đ) Thanh tra, kiểm tra rà soát công tác quản lý nhà nước về công vụ e) Định kỳ hàng năm báo cáo Nhà nước về công vụ. 3. 4.4 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức, viên chức trong việc điều hành đất nước trong phạm vi thẩm quyền của mình. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với công chức trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 48 Quản lý viên chức
1. Nội dung quản lý công chức bao gồm: a) xác lập vị trí việc làm; b) tuyển dụng viên chức; c) ký kết hợp đồng làm việc; d) bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác chuyên môn; chế độ thôi việc; e) Bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm công chức hành chính; Bố trí, sắp xếp, thuê công chức theo nhu cầu công việc; g) Ghi nhận, khen thưởng, xử phạt đối với công chức; h) Thực hiện chế độ đãi ngộ, chính sách đãi ngộ và chính sách giảng dạy, đào tạo. Bồi dưỡng cán bộ công chức i) Lập và quản lý hồ sơ công chức 2.2 Thực hiện chế độ báo cáo, giải trình công tác quản lý công chức thuộc phạm vi quản lý. Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các nội dung quản lý hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này. Người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập có nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa có quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền của cơ quan hành chính thực hiện quyền quản lý công chức hoặc giao quyền quản lý lao động cho cơ quan hành chính. Đối với đơn vị chức năng sự nghiệp công lập được giao quản lý .4. Trạng thái làm việc cụ thể.
Điều 49. Khiếu nại và xử lý kháng nghị đối với quyết định quản lý công chức
Việc khiếu nại của công chức và việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với quyết định của người phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập hoặc bộ phận liên quan của công chức có liên quan.
Điều 50 Thanh tra, kiểm tra
1.Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức công lập kiểm tra, rà soát việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức được giao quản lý tổ chức công lập. Bộ Nội vụ kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan .3. Các bộ, ban, cơ quan ngang bộ kiểm tra việc thực hiện các hoạt động vui chơi giải trí cho cán bộ, công chức tại các sở, ngành.
Chương Năm
Nhận biết, khen thưởng và xử lý vi phạm
Điều 51. Khen thưởng
1. Cán bộ, công chức có công lao, thành tích, đóng góp trong công tác và hoạt động khi rảnh rỗi thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật có liên quan về khen thưởng. Đối với viên chức được khen thưởng do có công, có thành tích đặc biệt quan trọng thì xét nâng bậc lương trước, nâng bậc lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Công chức vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Buộc thôi việc; d) 2. Viên chức là đối tượng của một trong các hình thức lao động quy định tại Khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế tham gia các hoạt động giải trí chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Kỷ luật không bổ nhiệm chỉ áp dụng đối với nhân viên điều hành.4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ công vụ .5. Nhà nước quy định hình thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý và xử lý kỷ luật viên chức.
Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1.Thời hiệu xử lý là thời hiệu được quy định trong luật này, nếu hết thời hạn thì không xử lý, xử phạt. Thời hiệu giải quyết và xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. 2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức là thời hạn kể từ ngày hành vi vi phạm của công chức được phát hiện đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vượt quá 02 tháng; nếu tình hình phức tạp và cần tiếp tục xác định, làm rõ thời hạn rà soát, xem xét thì có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá thời hạn 04.3. Trường hợp công chức bị khởi tố, truy tố, quyết định khởi tố theo thủ tục tố tụng hình sự mà ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án và các hành vi trái pháp luật khác trái quy định thì bị xử lý kỷ luật; ra quyết định đình chỉ điều tra, vụ án Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, người ra quyết định xử phạt phải nộp quyết định xử phạt kèm theo tài liệu có liên quan cho người phụ trách bộ phận chức năng quản lý để xem xét, xử lý. trừng phạt.
Điều 54. Tạm đình chỉ
1. Trong thời hạn xử lý, xử phạt, nếu người đứng đầu đơn vị chức năng sự nghiệp công lập nhận thấy việc viên chức tiếp tục hoạt động hoàn toàn có thể gây khó khăn cho công việc của viên chức thì quyết định đình chỉ hoạt động của viên chức. công việc của công chức. Xem xét, xử lý và xử lý kỷ luật. Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Nếu hết thời gian tạm đình chỉ công tác và không bị xử lý kỷ luật thì công chức sẽ được bố trí lại công việc ban đầu. 2. Trong thời gian ngừng việc, công chức có quyền được hưởng lương theo quy định của pháp luật.
Điều 55 Trách nhiệm bồi thường và hoàn trả
1. 2.2- Viên chức làm mất, hư hỏng phương tiện, thiết bị hoặc có hành vi khác làm hư hỏng tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp viên chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình mà do lỗi của mình gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì người đó có nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường cho đơn vị sự nghiệp công lập đó. Tinh chỉnh việc xác định bậc lương của viên chức.
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật viên chức
1.Công chức bị khiển trách thì kéo dài thêm 03 tháng, nếu bị cảnh cáo thì kéo dài thêm 06 tháng. Đối với những người chưa bổ nhiệm vào viên chức thì được kéo dài thời hạn nâng bậc lương thêm 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí công việc phù hợp. Công chức đã bị xử lý kỷ luật đến mức không được tuyển dụng thì không được tiến hành quy hoạch, giảng dạy, đào tạo, tuyển dụng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hình thức kỷ luật có hiệu lực. Cán bộ đã bị xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, giáo dục, cải tạo, thôi việc, cách chức. 4. Cán bộ quản lý chưa được bổ nhiệm vì tham nhũng hoặc đã bị tòa án xử lý kỷ luật về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ điều hành .5. Trường hợp viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động vui chơi giải trí trong thời hạn nhất định theo quyết định kỷ luật của cấp có thẩm quyền và bị xử lý, kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị chức năng bố trí công chức tham gia vào các công việc khác không liên quan gì đến các hoạt động giải trí chuyên nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, đình chỉ công tác, bồi thường thiệt hại, trả lại hàng hóa theo quyết định của đơn vị chức năng sự nghiệp công lập có quyền khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi thường nếu không hài lòng với các hình thức xử lý đó. sự điều khiển. Theo luật và trình tự lao động.
Điều 57 Quy định về trách nhiệm hình sự của công chức
1. Cán bộ, công chức bị tòa án kết án phạt tù có thời hạn về tội tham ô mà không thuộc trường hợp bị quản chế hoặc bị tòa án ra quyết định thì bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định xử phạt của tòa án có hiệu lực pháp luật2 . .Nhân viên hành chính bị Toà án tuyên là có tội thì đương nhiên bị đình chỉ công tác hành chính kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Quy trình
Điều khoản thi hành
Điều 58. Chuyển đổi giữa viên chức và viên chức
1.Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định sau đây: a) Việc tuyển dụng viên chức làm công chức phải tuân theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Công chức có thời gian 5 năm làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập không qua thi tuyển thì được xét chuyển thành công chức; là công chức thì quyết định trở thành công chức để đảm nhiệm, bổ nhiệm, tuyển dụng đồng thời thời gian; cán bộ được xếp ngạch công chức tương ứng với chức vụ đảm nhiệm, được hưởng tiền lương và các chế độ. Theo chính sách tiền lương của các tổ chức công lập, các vị trí chuyên môn được người sử dụng lao động phê duyệt có thể được giữ lại, và họ có thể được bổ nhiệm và tham gia vào các hoạt động giải trí chuyên nghiệp theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; được thành lập khi điều kiện lao động được quy định; đ) Công chức trong cơ quan chỉ huy, quản lý. Những người tiếp tục làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập mà không được luân chuyển sau khi hết thời hạn giữ chức vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập thì được điều động sang vị trí công tác và bố trí công việc tương đương. Nghề nghiệp, nhiệm vụ; e) Quá trình cống hiến và thời gian công tác của viên chức trước khi trở thành cán bộ, công chức trong khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, chế độ khác và ngược lại. 2. Chính phủ có quy định chi tiết về việc này.
Mục 59. Các điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 được hưởng quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm như nhau và được quản lý như nhân viên điều hành theo hợp đồng điều hành không xác định thời hạn theo quy định của Luật này. Các đơn vị phi tổ chức công có nghĩa vụ và trách nhiệm giải quyết việc làm, hệ thống tiền lương và các quyền khác mà công chức được hưởng, các chính sách và thủ tục bảo vệ. Luật này áp dụng đối với viên chức tiếp tục thực hiện hợp đồng kinh doanh đã ký với đơn vị chức năng sự nghiệp công lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày Luật này có hiệu lực, được hưởng các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm. 3. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 60. Áp dụng quy định của pháp luật về viên chức đối với các đối tượng khác
Nhà nước quy định công chức áp dụng luật này có trách nhiệm, nghĩa vụ thuộc sở hữu nhà nước đối với nhân sự thuộc tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ quan điều hành xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị chức năng ngoài doanh nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một người -đơn vị xí nghiệp.
Điều 61. Hiệu lực
Luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2012.
Điều 62 Quy tắc và hướng dẫn thi hành
Luật quốc gia quy định chi tiết và hướng dẫn việc thực hiện các quy định, khoản được quy định trong luật này; hướng dẫn việc thực hiện các nội dung cơ bản khác của luật này để phát huy tính tất yếu của quản lý quốc gia. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11. năm 2010.