Việc hiểu các khái niệm, so sánh, đối chiếu năng suất lao động, cường độ lao động để từ đó chứng minh khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả doanh nghiệp là những điều doanh nghiệp cần quan tâm trong quá trình sản xuất thời đại 4.0.
Các thuật ngữ năng suất lao động và cường độ lao động được đề cập cụ thể trong quan hệ pháp luật lao động. Đây cũng là vấn đề được nhà nước và xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vậy cường độ lao động và năng suất lao động là gì? Sự khác nhau giữa hai khái niệm này là gì, tiếp theo chúng ta sẽ đánh giá chính xác thông qua việc so sánh giữa năng suất lao động và cường độ lao động.
-
Cường độ lao động là gì?
Cường độ lao động là đại lượng biểu hiện mức độ hao phí sức lao động của nguồn nhân lực để hoàn thành công việc trong một đơn vị thời gian. Nó thể hiện tính cấp bách, nhiệt tình hay áp lực của công việc.
Khi cường độ lao động trên một đơn vị thời gian tăng lên có nghĩa là sự tiêu hao của cơ bắp và thần kinh tăng lên, tính cấp bách, khó khăn hay áp lực của lao động cũng tăng theo. Tăng cường độ lao động thực chất là kéo dài thời gian lao động nên hao phí lao động trên một đơn vị sản phẩm không đổi.
Điều này có nghĩa là nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng tăng theo. Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
-
Năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động được định nghĩa là lượng sản phẩm đầu ra tạo ra trên một đơn vị công việc (hay gdp) phản ánh khả năng sinh lời, hiệu quả và chất lượng của công việc thực tế đang được thực hiện. Khái niệm này là một chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế xã hội, được lượng hóa bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả các nguồn lực.
Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
-
So sánh năng suất lao động và cường độ lao động?
Qua cách hiểu về khái niệm của hai danh từ này, có thể hiểu đơn giản là:
– Năng suất lao động là lượng sản phẩm do một công nhân làm ra trong một đơn vị thời gian.
– Cường độ lao động là sự hao phí trí lực, thể lực của người lao động trong quá trình sản xuất trên một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc cả hai.
Từ sự so sánh giữa năng suất lao động và cường độ lao động, điểm giống nhau ở đây là: khi cả năng suất lao động và cường độ lao động đều tăng thì nhiều sản phẩm được tạo ra. Tuy nhiên, có một số sự khác biệtsự khác biệt:
– Năng suất lao động tăng dẫn đến số lượng sản phẩm (hàng hóa) làm ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa đó lại giảm xuống.
Ngoài ra, việc tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, công nghệ nên đây là yếu tố có “năng suất” gần như vô hạn.
– Cũng làm tăng cường độ lao động dẫn đến sản lượng sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng nhưng giá trị đơn vị hàng hóa không đổi.
Ngoài ra, việc quyết định tăng cường độ lao động cần phụ thuộc nhiều vào sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động. Vì vậy đây là yếu tố của “năng lực sản xuất” có hạn. Người ta ước tính rằng tăng năng suất lao động sẽ có tác động tích cực hơn đến phát triển kinh tế.
>>Xem thêm: 7 công cụ quản lý chất lượng mới trong sản xuất
-
Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong kỷ nguyên 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với những đột phá về Internet, trí tuệ nhân tạo và xu hướng phát triển dựa trên hệ thống kết nối công nghệ số – vật lý – sinh học đang làm thay đổi sản xuất và tác động mạnh mẽ đến khu vực doanh nghiệp. Gia tăng chiều sâu vốn và công nghệ là một trong những giải pháp nổi bật được áp dụng trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0.
Là một nước đang phát triển, việc tiến gần đến cmcn 4.0 là con đường tắt để doanh nghiệp Việt Nam bứt phá, nắm bắt cơ hội tiết giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, tăng chiều sâu vốn và công nghệ là khâu then chốt, tỷ lệ thuận với năng suất lao động quốc gia. Tại Việt Nam, tiềm năng phát triển nông nghiệp còn rất lớn, một số doanh nghiệp đã ứng dụng số hóa vào sản xuất, vận hành từ giống, gieo trồng, thu hoạch, phân phối đến tiêu thụ… Ứng dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp giảm nhân công, tăng năng suất lao động thâm dụng lao động các ngành nghề.
Nông nghiệp 4.0 là ứng dụng các thành tựu của Công nghiệp 4.0 vào nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm sức lao động, giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi phí trong từng khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất -chế biến -Tiêu dùng.
Trong lĩnh vực hàng không, dịch vụ đưa công nghệ trí tuệ nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu động cơ máy bay có một hệ thống phân tích và dự đoán về các điều kiện hoạt động. Các hoạt động khác trong hệ thống như quản lý đặt chỗ, quản lý vé… cũng được ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn để phục vụ khách hàng.
>>Xem thêm: Phần mềm quản lý sản xuất cho doanh nghiệp vừa và lớn >>Tham khảo: Thiết lập hệ thống KPI đánh giá quá trình thực hiện công việc
-
-
-