Trái phiếu không sinh lãi và không trả lãi
Khái niệm
trái phiếu lãitiếng Anh là coupon bond.
Trái phiếu coupon là trái phiếu trả lãi định kỳ, thường ở mức lãi suất cố định (lãi suất coupon) 6 tháng một lần (Mỹ) hoặc hàng năm (Châu Âu và các quốc gia khác). Khi trái phiếu được phát hành, nó được bán theo mệnh giá và tiền gốc được thu hồi một lần khi nó đáo hạn.
Trái phiếu không lãi suấtTiếng Anh trái phiếu không lãi suất.
Trái phiếu không lãi suất là trái phiếu không trả lãi định kỳ.
Đặc điểm của trái phiếu sinh lãi và trái phiếu không trả lãi
1. Trái phiếu coupon
Về mặt hình thức, khi phát hành dưới dạng chứng chỉ trái phiếu hưởng lãi sẽ có các phiếu coupon, khi cần thu lãi, người nắm giữ trái phiếu coupon sẽ nhận được tiền lãi tương ứng theo từng phiếu. Phiếu giảm giá tỷ lệ thuận với số lần trả lãi.
Nếu trái phiếu được phát hành dưới dạng chứng chỉ (ở dạng vật chất), thường là trái phiếu vô danh (trên mẫu trái phiếu không ghi tên người sở hữu) thì người nắm giữ là người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu hay còn gọi là bearer bond trong tiếng Anh, rất dễ chuyển nhượng.
2. trái phiếu không lãi suất
Có hai cách để trả lãi cho trái phiếu không lãi suất: trả trước (chiết khấu) tại thời điểm phát hành hoặc trả lãi một lần khi đáo hạn.
Trái phiếu trả trước (còn được gọi là Trái phiếu chiết khấu): Khi trái phiếu được phát hành với giá thấp hơn mệnh giá, người mua trái phiếu không nhận được tiền lãi định kỳ và chỉ nhận được phần tiền gốc khi đáo hạn. Tương đương với mệnh giá của trái phiếu. Do đó, tiền lãi là khoản chênh lệch giữa mệnh giá tại thời điểm phát hành và giá mua, và được coi là đã nhận được.
Trái phiếu trả lãi (hay còn gọi là trái phiếu lãi kép): Loại trái phiếu này khi phát hành sẽ được trái chủ mua với giá bằng mệnh giá, lãi sinh ra định kỳ, trái chủ sẽ nhận được không cố định. quan tâm. Trong kỳ, tiền lãi sẽ được nhập vào tiền gốc (mệnh giá) để tính lãi của kỳ tiếp theo. Khi trái phiếu đáo hạn, trái chủ sẽ nhận được tiền lãi và tiền gốc một lần, và tiền lãi được gộp.
Tương tự như trái phiếu phiếu lãi, trái phiếu không phiếu lãi thường được phát hành dưới dạng trái phiếu không ghi tên nếu được phát hành dưới dạng chứng chỉ. Đối với trái phiếu không lãi suất không có phiếu lãi, lãi suất in trên bề mặt trái phiếu là lãi suất danh nghĩa, được dùng làm cơ sở để tính lãi.
Ví dụ, trái phiếu xây dựng Tổ quốc có lãi suất danh nghĩa i = 2%/năm và mệnh giá (phần gốc) là 10.000 đồng/trái phiếu.
(Tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế TP.HCM)