Xâm nhập mặn là gì.
Xâm nhập mặn-kiềm hay còn gọi là đất mặn-kiềm xảy ra khi nước biển xâm nhập trực tiếp vào lục địa khi triều cường, mực nước biển dâng cao hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt dẫn đến nồng độ mặn cao quá mức. Nước biển mang theo muối hòa tan và bị kết cấu đất giữ lại, tích tụ và gây nhiễm mặn.
Hơn nữa, xâm nhập mặn là quá trình nước ngọt trong các tầng chứa nước ven biển bị thay thế bằng nước mặn do việc xả các khối nước muối vào các tầng chứa nước ngọt. Nói một cách đơn giản, xâm nhập mặn là sự tích tụ lượng muối hòa tan dư thừa trong đất.
Xâm nhập mặn là hậu quả của biến đổi khí hậu. Đây là hiện tượng tự nhiên xảy ra hàng năm và có thể dự báo trước. Để giải quyết vấn đề này, trước hết phải tìm hiểu nguyên nhân nước biển xâm thực.
Nguyên nhân xâm nhập mặn.
Thông thường, khi nước biển xâm nhập vào đất liền, lượng nước ngọt dồi dào ở các sông chảy từ thượng nguồn về hạ lưu sẽ giúp trung hòa nước mặn và đẩy ngược ra biển. Tuy nhiên, trong những tháng mùa khô, không có mưa và dòng sông bốc hơi vì nóng. Điều này khiến lượng nước ngọt không đủ, cho phép các cuộc xâm lược xảy ra.
Tình trạng phá rừng gia tăng do sử dụng đất nông nghiệp bừa bãi. Việc xây dựng các dự án bảo tồn nước đang diễn ra sôi nổi. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng ngày càng tăng. Diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh. có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc đất. Các nguyên nhân chính gây xâm nhập mặn bao gồm:
* Sự nóng lên toàn cầu có tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu. Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu như nước biển dâng, nhiệt độ tăng cao đang diễn ra thường xuyên ở nhiều nơi. Lượng mưa và nhiệt độ làm thay đổi đáng kể tốc độ bổ sung nước ngầm trong các hệ thống tầng ngậm nước, dẫn đến xâm nhập mặn.
* Do hoạt động kinh tế của con người. Tác động rõ ràng nhất của biến đổi khí hậu là làm thay đổi chế độ dòng chảy của hầu hết các sông suối, gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng về dòng chảy. Ngoài ra còn phải kể đến lũ ống, lũ quét, sạt lở bờ sông.
* Việc khai thác nước ngầm quá mức phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế – xã hội cũng dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn nước. Ngoài ra, nếu không được bổ sung nước khai thác cần thiết, nguy cơ xâm nhập mặn sẽ tăng lên.
* Do quá trình con người, hoạt động tưới tiêu và sử dụng phân bón…
Xâm nhập mặn có tác hại gì?
Thiếu nước ngọt là một trong những thiệt hại lớn nhất: người dân không thể sử dụng nước mặn cho các mục đích sinh hoạt như tắm, giặt, vệ sinh… do nước mặn không phù hợp với nhu cầu sinh hoạt. Có tính ăn mòn cao, gây tổn thương cơ thể Hệ thống ống dẫn nước, dụng cụ chứa nước… Người tiếp xúc trực tiếp với nước muối sẽ làm da tay bị ăn mòn nghiêm trọng. Không có nước ngọt, nông dân không thể ăn trái cây, hoa màu, lương thực… khiến sản xuất nông nghiệp bị đình trệ. Ngoài ra, đất bị nhiễm mặn có ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Cây không thích nghi được với môi trường mặn – kiềm nên xảy ra hiện tượng chết hàng loạt. Ngành nuôi trồng thủy sản cũng bị thiệt hại nặng nề do xâm nhập mặn. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hộ gia đình và nền kinh tế địa phương.
Cụ thể:
* Hiểm họa xâm nhập mặn đã và đang tác động lớn đến đời sống con người và phát triển kinh tế – xã hội.
* Gây thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.
* Nguy cơ cao bùng phát dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng do thiếu nước sạch, vệ sinh môi trường kém.
* Xâm nhập mặn gây thiệt hại lúa, cây ăn trái và nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản.
* Nước mặn phá hủy kết cấu đất, làm giảm sự phát triển của rễ cây, giảm khả năng thấm, thoát nước của đất, dẫn đến thiếu ôxy cho rễ cây.
* Sử dụng nước mặn để tưới cho cây trồng có thể gây ra hiện tượng sốc mặn, làm rụng lá, hoa, quả và có thể làm chết cây.
* Nhu cầu nước ngọt tăng cao trong mùa khô sẽ làm suy giảm nguồn nước ngầm và tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
Một số giải pháp chống xâm nhập mặn hiện nay
*Liên tục theo dõi tình hình và xây dựng hệ thống thủy lợi chịu mặn
Các cơ sở môi trường thường xuyên theo dõi và kiểm soát nồng độ mặn trong nước và đất. Các công trình thủy lợi vùng cửa sông được đặc biệt chú trọng. Đồng thời cập nhật kết quả và khuyến cáo người dân chuẩn bị các hoạt động phòng ngừa, ứng phó kịp thời.
Kết hợp với xây dựng hệ thống thủy lợi, tăng cường trữ ngọt và ngăn mặn, đắp đập ngăn mặn, kè vùng ven biển. Xây dựng hệ thống đê biển, kè sông ở Biển Đông và Biển Tây để ứng phó với nước biển dâng.
*Cây trồng, thủy sản chịu mặn, kiềm, nuôi trồng thủy sản
Cần tích cực thực hiện các biện pháp phòng chống mặn cho cây trồng (giữ nước, tránh cây thoát hơi nước qua ủ rơm). Nên trồng các loại cây trồng có thể chịu được độ mặn cao. Khuyến cáo người dân điều chỉnh cơ cấu giống cho phù hợp, chăm sóc chu đáo để hạn chế thiệt hại do hạn hán.
Đối với các hộ nuôi thủy sản, phải theo dõi, giám sát độ mặn môi trường. Sau đó xác định thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc theo tình hình xâm nhập mặn hiện nay.
* Lưu trữ và bảo quản nước ngọt
Các cơ sở sản xuất và hộ gia đình cần thực hiện các quy trình tiết kiệm càng nhiều nước ngọt càng tốt. Tái sử dụng nước xám cho các mục đích khác nhau. Phục vụ mục đích tưới tiêu hợp lý trong đời sống. Bắt đầu tích trữ nước ngọt từ nguồn nước mưa và bảo quản hợp lý để tránh bốc hơi trong mùa khô.
* Lắp đặt hệ thống lọc nước mặn
Bên cạnh việc tích trữ, bảo tồn, người dân cũng cần lắp đặt hệ thống lọc nước mặn để đảm bảo nguồn nước sử dụng tối ưu cho sinh hoạt và tưới tiêu. Một hệ thống lọc nước muối được coi là sử dụng trực tiếp nguồn nước muối hiện có. Các thành phần muối hòa tan trong nước được xử lý qua hệ thống lọc mang đến nguồn nước có độ ngọt vừa phải. Đặc biệt nước sau lọc có thể uống trực tiếp. Hoặc tưới cho cây ít chịu mặn. /.