Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp là gì
1.05 Tổ chức xã hội hành động theo pháp luật
Dưới đây là 5 loại tổ chức xã hội pháp nhân không phải là doanh nghiệp được quy định tại Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015:
– Tổ chức chính trị;
– Tổ chức chính trị – xã hội;
– Tổ chức chính trị xã hội – Nghề nghiệp;
– Tổ chức xã hội;
-Tổ chức xã hội-Nghề nghiệp
2. Chính trị so sánh, Chính trị-Xã hội, Tổ chức xã hội-nghề nghiệp
2.1. Điểm giống nhau giữa các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và xã hội – nghề nghiệp
– 05 Các tổ chức trên đều có đặc điểm chung là pháp nhân phi thương mại, mục đích hàng đầu không nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nếu có lãi cũng không chia cho các thành viên.
– Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được phép thành lập, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, hội của tổ chức tự nguyện hiến tài sản, hội phí để phục vụ mục đích xã hội và các thành viên của họ với tư cách là pháp nhân Nhu cầu chung để tham gia vào các quan hệ dân sự.
– Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
– Trường hợp tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được chia cho các thành viên mà phải được giải quyết theo pháp luật.
2.2. Sự khác biệt giữa tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và xã hội – nghề nghiệp
2.2.1. Tổ chức chính trị
– là một tổ chức mà các thành viên cùng hoạt động vì một định hướng chính trị nhất định.
– Quyền lực nhà nước chỉ được thừa nhận một cách công khai khi nó thuộc về một lực lượng nhất định.
-Các thành viên của tổ chức này là đại diện cho một giai cấp hoặc lực lượng xã hội nên họ phải bỏ phiếu để gia nhập.
– Nhiệm vụ chủ yếu là giành và giữ chính quyền.
Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị duy nhất ở Việt Nam
2.2.2. Tổ chức chính trị xã hội
– là tổ chức mang màu sắc chính trị, đại diện cho các tầng lớp xã hội, phục vụ hoạt động của đất nước, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, là cơ sở của nhà nước. quyền lợi của người dân.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ được chia thành nhiều loại hình hoạt động.
– Các tổ chức chính trị – xã hội ở Việt Nam bao gồm:
+Công đoàn Việt Nam;
+ Hội Nông dân Việt Nam;
+ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Có quan điểm cho rằng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng là tổ chức chính trị – xã hội. Tuy nhiên, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hiến pháp đã quy định:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh tự nguyện của các liên minh chính trị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu của các tầng lớp nhân dân. , tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Vì vậy, theo tôi, đây là một tổ chức liên minh chính trị.
2.2.3. Tổ chức chính trị xã hội – Nghề nghiệp
– Được xây dựng dựa trên sáng kiến quốc gia
– Được hình thành theo quy định của Nhà nước và được cơ quan nhà nước quản lý chặt chẽ.
– Ủng hộ đất nước giải quyết một số vấn đề xã hội
– Hoạt động tự chủ, cơ cấu do tổ chức nội bộ quyết định, hoạt động không có quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.
Có thể kể đến một số tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp ở Việt Nam như:
– Liên đoàn Luật sư Việt Nam (theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam – được thông qua kèm theo Nghị quyết số 1004/qd-bnv ngày 31 tháng 8 năm 2010).
– Hội Nhà báo Việt Nam (Điều 8 Khoản 1 Luật Báo chí 2016)
2.2.4. Tổ chức xã hội
Theo Nghị quyết số 68/2010/qd-ttg, tổ chức xã hội có thể được định nghĩa là:
– là tổ chức hoạt động vì mục đích xã hội, nhân đạo;
– Các tổ chức mà xã hội và đất nước cần quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ các nhóm khó khăn, dễ bị tổn thương;
Có thể gọi một số tổ chức xã hội:
– Hội Người mù Việt Nam (theo Quyết định số 09/2003/qd-bnv phê duyệt Điều lệ Hội Người mù Việt Nam (bản sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam ban hành)
– Hội Người cao tuổi Việt Nam (theo Quyết định số 972/qd-bnv năm 2017 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành)
2.2.5. Tổ chức xã hội nghề nghiệp
Là tổ chức xã hội tập hợp các cá nhân, tổ chức cùng hoạt động nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ hội viên trong hoạt động nghề nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
Có thể kể đến một số tổ chức xã hội nghề nghiệp như:
– Hội Luật gia (thuộc Đoàn 7)
– Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (theo Nghị quyết số 1172/qĐ-bnv ngày 11 tháng 12 năm 2014 phê duyệt Điều lệ (Sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam)