Rối loạn lo âu xã hội/ám ảnh sợ xã hội là một nỗi ám ảnh thuộc danh mục rối loạn lo âu. Hội chứng khởi phát sớm ở độ tuổi từ 11 đến 19, với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới. Tương tự như các rối loạn tâm thần khác, rối loạn lo âu xã hội hình thành do sự tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố nội sinh và ngoại sinh.
Rối loạn lo âu xã hội là gì?
Rối loạn lo âu xã hội (buồn/ám ảnh sợ xã hội) còn được gọi với các tên khác như rối loạn lo âu xã hội, ám ảnh sợ xã hội hay ám ảnh sợ xã hội. Hội chứng này là một nỗi ám ảnh phổ biến thuộc danh mục rối loạn lo âu – một trong những bệnh tâm thần phổ biến nhất hiện nay.
Đau buồn được đặc trưng bởi sự lo lắng và sợ hãi quá mức đối với các tình huống xã hội thông thường (nói trước công chúng, gọi điện thoại, hẹn hò, ăn uống nơi công cộng, gặp gỡ người lạ,…). Tư duy này thường bắt nguồn từ niềm tin rằng hành động của một người sẽ bị người khác quan sát và chỉ trích. Những người mắc hội chứng lo âu xã hội có xu hướng tránh các tình huống xã hội vì sợ hãi và căng thẳng thường xuyên.
Thường thì trạng thái tâm trí này xảy ra trước các cuộc họp quan trọng như phỏng vấn, khám mắt và lặp đi lặp lại dẫn đến xu hướng tránh né.
Ngoài chứng sợ xã hội, một số người còn có những chứng sợ khác như sợ động vật, sợ bóng tối, sợ độ cao, sợ không gian hẹp. Số ít nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (gấp 2 lần nam) sau 19 và 25 tuổi. Tại Hoa Kỳ, rối loạn lo âu xã hội là rối loạn tâm thần phổ biến thứ ba sau trầm cảm và lạm dụng chất kích thích.
Dấu hiệu của chứng rối loạn lo âu xã hội
Rối loạn lo âu xã hội khác với phản ứng căng thẳng thông thường đối với các tình huống quan trọng. Việc nắm rõ các triệu chứng của hội chứng này sẽ giúp người bệnh phát hiện sớm và chủ động hơn trong việc điều trị.
Những biểu hiện điển hình của chứng ám ảnh sợ xã hội:
- Lo lắng hoặc lo lắng quá mức về các tình huống xã hội ít nghiêm trọng hơn hoặc ít cụ thể hơn
- Lo lắng và căng thẳng về các tình huống xã hội kéo dài hàng tuần đến hàng tháng
- Nỗi sợ hãi gia tăng khi người khác quan sát và có xu hướng đánh giá hành vi của chính bạn, đặc biệt là hành vi mà bạn không nhận ra
- Thường xuyên sợ hãi và tủi nhục
- Sợ nói chuyện và tương tác với người lạ
- Lo lắng và căng thẳng về việc được người khác công nhận
- Lo lắng và căng thẳng quá mức khiến bệnh nhân tránh các tình huống xã hội càng nhiều càng tốt. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập, làm việc và chất lượng cuộc sống
- Lo lắng thường xuyên về các sự kiện xã hội và sự kiện chưa bao giờ xảy ra
- Dự đoán những kết quả tiêu cực nhất có thể xảy ra trong các tình huống xã hội
- Thở nhanh, cảm thấy hụt hơi
- đỏ mặt
- Cảm thấy ốm yếu
- Tay và giọng nói đang run
- Cảm thấy uể oải và chóng mặt
- Tăng nhịp tim
- Đổ mồ hôi
- Đau dạ dày
- Căng cơ
- Đi học hoặc đi làm
- Tại một bữa tiệc có nhiều người lạ
- Tương tác và trò chuyện với người lạ
- Sợ hãi/tránh giao tiếp bằng mắt
- Rất khó tính và có xu hướng tránh bắt chuyện
- Ngày
- Sử dụng nhà vệ sinh công cộng
- Ăn trước mặt người khác – đặc biệt là những người bạn không quen biết
- Di truyền: Rối loạn lo âu nói chung và ám ảnh sợ xã hội nói riêng có tính chất di truyền trong gia đình. Trong khi gen đóng vai trò như thế nào trong chứng ám ảnh sợ xã hội chưa được nghiên cứu cụ thể, hầu hết bệnh nhân bạo dâm đều có người thân mắc chứng rối loạn lo âu và một số rối loạn tâm thần liên quan. .
- Hoạt động và cấu trúc não bất thường: Sự mất cân bằng serotonin (một chất hóa học trong não điều chỉnh tâm trạng) được cho là nguyên nhân gây ra sự bất thường. Thường là một bất thường về tâm lý. Khi kiểm tra hình ảnh não bộ của những người mắc chứng rối loạn lo âu xã hội, các chuyên gia nhận thấy hạch hạnh nhân hoạt động quá mức. Amygdala được biết là có vai trò kiểm soát sự lo lắng và sợ hãi. Cơ quan này hoạt động quá mức có thể dẫn đến rối loạn tâm lý và hành vi.
- Môi trường sống: Ngoài yếu tố di truyền, môi trường cũng có thể đóng một vai trò trong chứng rối loạn lo âu xã hội. Các chuyên gia cho biết trẻ nhỏ có nguy cơ đau buồn do bị cha mẹ kiểm soát và bảo vệ quá mức. Ngoài ra, trẻ có thể phát triển hội chứng bằng cách học các hành vi bất thường từ cha mẹ, anh chị em mắc chứng sợ xã hội.
- Tiền sử gia đình mắc chứng rối loạn lo âu xã hội và những ám ảnh tương tự
- Căng thẳng sang chấn (chấn thương nghiêm trọng, xung đột gia đình, lạm dụng, chế nhạo, bắt nạt và sỉ nhục)
- Tính cách rụt rè, nhút nhát
- Những thay đổi về công việc và môi trường sống
- Mắc bệnh Parkinson hoặc các khuyết tật về thể chất như nói lắp, dị tật trên khuôn mặt…
- Lạm dụng rượu và ma túy
- Xây dựng tư duy tự tin, thiếu quyết đoán và lòng tự trọng thấp
- Những người mắc chứng rối loạn lo âu thường có kỹ năng xã hội kém vì lo lắng quá mức có thể chi phối giao tiếp. Lâu dần, người bệnh không có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, dần dần rút lui khỏi cộng đồng và có xu hướng tự cô lập (thích ở nhà và tự giao tiếp với xã hội).
- Tiến độ học tập và công việc bị ảnh hưởng nghiêm trọng
- Sự cô lập quá lâu cộng với sự sợ hãi tột độ các hoạt động xã hội khiến người bệnh luôn cảm thấy cô đơn, lạc lõng.
- Suy nghĩ và hành vi tự sát (đặc biệt là những suy nghĩ và hành vi liên quan đến lạm dụng chất gây nghiện và trầm cảm)
- Các triệu chứng tâm lý, hành vi và tự chủ phải là những biểu hiện chủ yếu của lo âu. Không thua kém ảo tưởng và suy nghĩ ám ảnh.
- Tránh các hoạt động xã hội nên là một triệu chứng nổi bật.
- Lo lắng phải nổi bật hoặc giới hạn trong các tình huống xã hội cụ thể.
- Sợ hãi một hoặc nhiều hoạt động xã hội bên ngoài môi trường gia đình, đặc biệt là sợ bị xấu hổ và chế giễu vì hành vi của mình
- Bệnh nhân nhận thức được sự sợ hãi và lo lắng quá mức về các hoạt động xã hội nhưng không kiểm soát được.
- Cường độ sợ hãi tăng lên khi tham gia vào các tình huống xã hội.
- Bệnh nhân có xu hướng tránh các tình huống xã hội. Nếu phải làm việc này, nó có thể gây ra tâm lý đau khổ, căng thẳng và sợ hãi tột độ.
- Sợ hãi quá mức và xu hướng trốn tránh các tình huống xã hội ảnh hưởng nghiêm trọng đến trường học, công việc và các mối quan hệ xã hội của bệnh nhân.
- Thuốc chống trầm cảm: Như đã lưu ý trước đây, thuốc chống trầm cảm là thuốc được lựa chọn để điều trị chứng ám ảnh sợ xã hội. Các loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (ssris). Đây là nhóm thuốc có tác dụng tốt và ít tác dụng phụ. Ngoài SSRIS, bệnh nhân cũng có thể dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIS), thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIS) và thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA). Thuốc này được sử dụng với liều lượng thấp, tăng dần cho đến khi đạt được liều tối đa. Nhóm thuốc này có tác dụng khá chậm, thường trong khoảng thời gian từ vài tuần đến vài tháng tùy theo mức độ đáp ứng.
- Thuốc giải lo âu: Thuốc giải lo âu (benzodiazepin) được sử dụng để giảm mức độ lo lắng ở những bệnh nhân đang đau buồn. Nhóm thuốc này có khả năng gây nghiện nên chỉ dùng khi thuốc chống trầm cảm không hiệu quả. Để hạn chế tác dụng phụ, bác sĩ thường kê đơn thuốc benzodiazepin trong thời gian ngắn. Thuốc dùng dài ngày cần giảm dần để tránh hội chứng cai thuốc.
- Thuốc chẹn beta: Thuốc chẹn beta hoạt động bằng cách ngăn chặn tác dụng của epinephrine (epinephrine) để giảm các triệu chứng rối loạn chức năng tự trị như huyết áp cao, tim đập nhanh, run chân, run tay và giọng nói. Thuốc chủ yếu được sử dụng trong các tình huống xã hội mà người bệnh phải đối mặt như nói trước đám đông, hẹn hò, giao tiếp bằng mắt… nhưng nhóm thuốc này không được khuyến cáo để điều trị rối loạn lo âu. Tiềm ẩn nhiều nguy cơ mắc chứng lo âu xã hội.
- Giai đoạn 1: Làm quen với những tình huống gây sợ hãi và căng thẳng
- Giai đoạn 2: Gia tăng nỗi sợ hãi về tình huống do tăng nguy cơ bị người khác chỉ trích. Điều này sẽ giúp bản thân bệnh nhân chế ngự được sự xấu hổ khi nhận được những lời nói, ánh nhìn chỉ trích.
- Giai đoạn 3: Rèn luyện kỹ năng nhìn nhận phản biện một cách khách quan và xử lý tình huống xã hội. Trong giai đoạn này, bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng dẫn bệnh nhân các kỹ thuật hít thở sâu và một số cách để kiểm soát lo lắng.
- Tập yoga và thiền hàng ngày để kiểm soát tốt sự lo lắng và căng thẳng. Hiện nay, thiền đã được chứng minh là mang lại những cải thiện tích cực ở những bệnh nhân mắc chứng sợ xã hội và rối loạn lo âu tổng quát (GAD).
- Dành 30 phút mỗi ngày để tập thể dục (đi bộ, bơi lội, đạp xe…) để nâng cao thể chất. Ngoài ra, tập thể dục làm tăng sản xuất endorphin – chất dẫn truyền thần kinh tạo ra cảm giác hạnh phúc, lạc quan và vui vẻ. Điều này có thể giúp giảm cảm xúc tiêu cực ở những người mắc chứng rối loạn lo âu xã hội.
- Rượu, caffein và nicotin có thể làm tăng lo lắng. Do đó, hãy tránh uống rượu, hút thuốc và cà phê khi bạn mắc chứng rối loạn lo âu xã hội. Ngoài ra, một chế độ ăn uống hợp lý với đầy đủ vitamin, khoáng chất và chất béo lành mạnh được khuyến khích.
- Đảm bảo bạn ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi ngày. Nếu thường xuyên bị mất ngủ và khó đi vào giấc ngủ, bạn có thể cải thiện giấc ngủ của mình bằng liệu pháp xoa bóp dầu thơm, tắm nước nóng và nghe nhạc không lời.
- Những người mắc chứng rối loạn lo âu xã hội vẫn thoải mái về mặt tâm lý khi ở gần những người lạ (thường giống với họ và gia đình). Để cải thiện tình hình, nên chủ động nói chuyện, tiếp xúc với những đối tượng này. Dần dần, người bệnh trở nên cởi mở hơn với những người xung quanh.
- Tham gia nhóm dành cho những người mắc chứng sợ xã hội và cải thiện kỹ năng giao tiếp của bạn.
- Nếu bạn cảm thấy lo lắng và sợ hãi các tình huống xã hội quá mức và dai dẳng, bạn nên gặp bác sĩ tâm lý càng sớm càng tốt. Trên thực tế, những trường hợp được phát hiện và điều trị sớm đều cho kết quả tốt, thời gian điều trị khỏi hoàn toàn chỉ trong vài tháng.
- Các gia đình không nên bảo vệ hoặc kiểm soát con cái quá mức. Trẻ nên đi học sớm để rèn luyện kỹ năng giao tiếp và dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh mới.
- Cân bằng giờ giấc làm việc – nghỉ giải lao và tránh xa rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích. Ngoài ra, cần được trang bị các kỹ năng và biện pháp có thể quản lý căng thẳng để ngăn ngừa căng thẳng mãn tính làm tăng nguy cơ mắc bệnh tâm thần.
- Những người có lòng tự trọng thấp và nhút nhát nên trau dồi kỹ năng xã hội, học cách thích nghi với môi trường mới và tránh tâm lý lo lắng trong các tình huống xã hội.
- Rối loạn hoảng sợ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (ocd) là gì? Biểu hiện và hướng điều trị
Ngoài các biểu hiện về tâm lý, hội chứng lo âu xã hội có thể gây ra nhiều triệu chứng về thể chất, chẳng hạn như:
Ở trẻ nhỏ, sự lo lắng quá mức về các hoạt động và tình huống xã hội có thể biểu hiện ở một số triệu chứng, chẳng hạn như không chịu rời xa cha mẹ, cáu kỉnh và bồn chồn.
Những người mắc chứng sợ xã hội có xu hướng tránh một số tình huống xã hội:
Rối loạn lo âu xã hội thường bùng phát sau căng thẳng hoặc sang chấn quá mức. Tránh các tình huống xã hội sẽ mang lại sự thoải mái cho bệnh nhân và giảm lo lắng và sợ hãi. Nhưng về lâu dài, tình trạng bệnh có thể trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân của rối loạn lo âu xã hội
Nguyên nhân chính xác của chứng rối loạn lo âu xã hội vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng hội chứng này có liên quan đến yếu tố di truyền và ảnh hưởng từ môi trường qua nhiều nghiên cứu. Ngoài ra, rủi ro cũng có thể tăng lên nếu có một số yếu tố khác tác động.
Nguyên nhân và yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn lo âu xã hội:
Giống như các dạng rối loạn lo âu khác, rối loạn lo âu xã hội thường là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp của nhiều nguyên nhân và yếu tố. Ngoài các nguyên nhân phổ biến được mô tả ở trên, nguy cơ mắc hội chứng này tăng lên đáng kể khi có các yếu tố nguy cơ sau:
Rối loạn lo âu xã hội có ảnh hưởng gì không?
Về cơ bản, sự sợ hãi và lo lắng quá mức về các tình huống xã hội không đe dọa đến sức khỏe. Bệnh nhân có thể xoa dịu bản thân bằng cách tránh các hoạt động kích hoạt cảm xúc tiêu cực. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời. Nếu không được điều trị, chứng ám ảnh sợ xã hội có thể ảnh hưởng đến việc học ở trường, hiệu quả công việc và các mối quan hệ xã hội.
Khác với các chứng rối loạn lo âu khác, người mắc chứng ám ảnh sợ xã hội thường cảm thấy bất an khi giao tiếp, tiếp xúc với người lạ. Do đó, khoảng 36% trường hợp không tìm kiếm sự giúp đỡ trong ít nhất 10 năm đầu tiên. Đây là trở ngại lớn nhất khiến việc khám và điều trị của bệnh nhân bị động.
Một số tác hại của chứng rối loạn lo âu xã hội:
Rối loạn lo âu xã hội làm tăng nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần khác, chẳng hạn như trầm cảm và rối loạn tâm thần liên quan đến rượu. Ngoài ra, bệnh có thể làm trầm trọng thêm hoặc tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe mãn tính như đau nửa đầu, đau cổ, đau thần kinh tọa, huyết áp cao, hội chứng ruột kích thích, v.v. /p>
Chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội
Việc chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Hiện nay, hội chứng được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ICD-10 hoặc DSM-IV.
ICD-10 Tiêu chí chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội:
Chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội theo dsm-iv:
Bên cạnh việc thu thập các triệu chứng của bệnh nhân, bác sĩ còn có thể tìm hiểu tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh (giới tính, gia đình, tính cách, tính chất công việc,…), sang chấn tâm lý,…).
Điều trị chứng rối loạn lo âu xã hội
Việc điều trị chứng rối loạn lo âu xã hội phụ thuộc vào việc nó ảnh hưởng đến trường học/nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội như thế nào. Giống như các dạng rối loạn lo âu khác, chứng ám ảnh sợ xã hội chủ yếu được điều trị bằng thuốc và liệu pháp tâm lý hoặc kết hợp cả hai.
1. Sử dụng ma túy
Thuốc là một trong hai phương pháp điều trị chính cho chứng rối loạn lo âu xã hội. Lựa chọn điều trị bằng thuốc là thuốc chống trầm cảm (đặc biệt là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc). Trong trường hợp không có hoặc đáp ứng kém, nên xem xét các loại thuốc khác.
Thuốc dùng để điều trị rối loạn lo âu xã hội:
Các trường hợp phản ứng với thuốc rất khác nhau. Một số bệnh nhân thấy các triệu chứng thuyên giảm nhanh chóng sau một thời gian ngắn. Nhưng cũng có nhiều tình huống phải dùng thuốc lâu dài để bệnh không tái phát.
2. Tâm lý trị liệu
Phần lớn những người mắc chứng rối loạn lo âu xã hội có thể được điều trị tâm lý. Thông qua liệu pháp tâm lý, bản thân bệnh nhân nhận thức được mức độ nghiêm trọng của tình hình xã hội. Qua đó thay đổi dần những suy nghĩ tiêu cực và phát triển thêm nhiều kỹ năng để tự tin và thoải mái hơn trong các tình huống xã hội.
Có nhiều kỹ thuật được sử dụng cho những người mắc chứng sợ xã hội, trong đó liệu pháp hành vi nhận thức được coi là hiệu quả nhất. Cách tiếp cận này giúp bệnh nhân thay đổi suy nghĩ và thói quen bằng cách đối mặt trực tiếp với các tình huống xã hội gây ra sự sợ hãi.
Liệu pháp Hành vi Nhận thức bao gồm 3 giai đoạn chính:
Thời gian trị liệu tâm lý kéo dài ít nhất 12 tuần. Trong thời gian điều trị, bệnh nhân sẽ được giao bài tập về nhà để dần thay đổi nhận thức và hành vi. Ngoài trị liệu cá nhân, còn có liệu pháp tâm lý dành cho các cặp vợ chồng và gia đình để giúp những người thân hiểu rõ hơn về căn bệnh này. Sau đó, bệnh nhân được cung cấp hỗ trợ để vượt qua nỗi ám ảnh về các tình huống xã hội.
3. Biện pháp hỗ trợ
Các triệu chứng của rối loạn lo âu xã hội có thể giảm đáng kể khi được kết hợp với các biện pháp hỗ trợ bên cạnh thuốc và liệu pháp tâm lý. Mục tiêu của việc thực hiện các bước này là để cải thiện sức khỏe thể chất của bạn và giảm lo lắng và căng thẳng.
Các biện pháp hỗ trợ điều trị rối loạn lo âu xã hội:
Các loại thảo mộc có đặc tính an thần và giảm căng thẳng không được khuyên dùng cho những người mắc chứng rối loạn lo âu xã hội. Nếu định sử dụng, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để tránh tương tác dẫn đến nhiều rủi ro và tác dụng phụ.
Phòng chống rối loạn lo âu xã hội
Vì chưa xác định được nguyên nhân cụ thể nên có rất ít biện pháp phòng ngừa hoàn toàn chứng ám ảnh sợ xã hội. Tuy nhiên, bạn có thể giảm đáng kể rủi ro của mình bằng cách thực hiện các bước sau:
Rối loạn lo âu xã hội ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt của cuộc sống như học tập, công việc và đời sống xã hội. Hầu hết bệnh nhân mắc hội chứng này tránh tìm kiếm sự giúp đỡ do sợ tiếp xúc với người lạ. Vì vậy, người nhà cần chú ý đến các triệu chứng bất thường và động viên người bệnh đi khám và điều trị càng sớm càng tốt.
Thông tin thêm: