Trong nội dung hóa học lớp 8 có một nội dung rất quan trọng. Vì nó không chỉ là kiến thức của lớp 8 mà còn ảnh hưởng đến các lớp cao hơn. Trên đây là nội dung Nồng độ, hãy cùng xem khi học nội dung này có gì cần lưu ý nhé.
Nồng độ dung dịch là gì?
Về cơ bản, nồng độ dung dịch được định nghĩa là đại lượng biểu thị lượng chất tan có trong một lượng dung dịch nhất định. Một dung dịch chứa một dung môi và một chất tan.
Nồng độ dung dịch có thể tăng hoặc giảm. Phần sau chúng ta sẽ thảo luận về cách pha dung dịch 8 để đạt được hiệu quả mong muốn. Sự gia tăng nồng độ sẽ đạt được bằng cách tăng chất tan trong dung dịch hoặc giảm dung môi. Và ngược lại muốn giảm nồng độ ta có thể giảm chất tan hoặc tăng dung môi.
Trong trường hợp dung dịch bão hòa, khi dung dịch đạt nồng độ cao nhất cũng là lúc dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan nào nữa. Độ bão hòa của muối nacl là 37,1g/100ml ở 60°C và 35,9g/100ml ở áp suất 1atm và 20°C.
>> Đăng ký học thử miễn phí Hóa học 8
Danh mục giải pháp
Có nhiều loại giải pháp khác nhau, bao gồm:
- Phần trăm (ký hiệu c%)
- Nồng độ khối lượng %
- Nồng độ mol
- Nồng độ Moran (cm)
- Số mol và độ chuẩn:
- Tính chất-ứng dụng của hydro-học tốt hóa học với toppy
- Oxit axit hóa học 8 là gì? Thực hành tốt và giải pháp – toppy
- Hóa học của sự oxi hóa 8 – Những lưu ý quan trọng trong học tập
Như vậy có rất nhiều cách biểu thị nồng độ của dung dịch nhưng có 2 cách phổ biến và đây là 2 cách mà SGK hóa học lớp 8 sẽ hướng dẫn các bạn. Tức là nồng độ phần trăm của dung dịch và nồng độ mol của dung dịch
Nồng độ phần trăm của dung dịch
Trước hết hãy tìm hiểu về nồng độ phần trăm của dung dịch.
Nồng độ phần trăm của dung dịch là số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch. Viết tắt là c%. Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch như sau:
c%= mct / mdd .100% (%), trong đó mct là khối lượng chất tan và mdd là mdd. Tất cả tính bằng gam.
Bạn muốn biết cách tính mdd chính xác. Đừng lo, chúng ta có công thức sau mdd(g) = mdm + mct (mdm là khối lượng dung môi)
Nồng độ mol của dung dịch
Nồng độ dung dịch 8Ngoài nồng độ phần trăm của dung dịch thì nồng độ mol của dung dịch cũng là một trong những nội dung quan trọng.
Nồng độ mol của dung dịch biểu thị số mol chất tan trong một lít dung dịch. Nó có chữ viết tắt là cm. Công thức tính nồng độ mol của dung dịch như sau:
cm = n/v (mol/l), trong đó n là số mol chất tan và v là thể tích dung dịch. v ở đây không phải là điều kiện tiêu chuẩn 22,4l mà là con số đưa ra trong câu hỏi. mol/l cũng được biểu thị bằng m.
Công thức này rất quan trọng vì câu hỏi nào cũng có phần tính toán này. Nếu v trong câu hỏi không tính bằng lít, bạn phải đổi nó thành lít.
>> nền tảng học tập trực tuyến hàng đầu với công nghệ học tập thông minh
Cách pha dung dịch theo nồng độ
Như vậy là chúng ta vừa tìm hiểu về 2 nồng độ dung dịch phổ biến. Tiếp theo, chúng ta sẽ lập công thức về nồng độ mol hoặc nồng độ phần trăm của dung dịch theo các câu hỏi luyện tập dưới đây.
Pha chế dung dịch có nồng độ nhất định
Trong SGK Hóa học lớp 8, học sinh được giải bài tập muối đồng sunfat và cách pha chế dung dịch 10% của 50 gam cuso4. Nó cũng được mô tả chi tiết trong sách giáo khoa.
Các bước ta tiến hành như sau, đầu tiên ta phải tính khối lượng chất tan cuso4 cần lấy, khối lượng dung môi của nước là bao nhiêu. Đối với vấn đề này, chúng tôi áp dụng công thức c% = mct/mdd*100. Theo công thức này, chúng tôi đã tính toán rằng liều lượng đồng sunfat là 5g. Cũng theo công thức mdd=mct+mdm. Vậy thể tích dung môi (chủ yếu là nước) là 45g = 45ml. Để pha chế dung dịch đồng cuso4 10% ta cho 5g cuso4 vào ống nghiệm, sau đó thêm 45ml nước cất và dùng đũa thủy tinh khuấy đều. Ta sẽ có được nồng độ dung dịch mong muốn.
Cách pha loãng dung dịch đến một nồng độ nhất định
Câu hỏi này sẽ khó hơn câu hỏi trước. Bình thường sẽ cung cấp cho chúng tôi một giải pháp tập trung hơn và buộc chúng tôi phải làm điều đó. Có một câu hỏi trong sách giáo khoa, chúng ta hãy cùng nhau giải quyết nó.
Chúng tôi biết trộn mgso4 từ 2m đến 0,4m. Những biện pháp nào chúng ta cần thực hiện trong tình huống này? Đầu tiên ta tính số mol của mgso4=v*cm=0.1*0.4=0.04 (ml). Mục đích của việc tính số mol là để chúng ta tính thể tích. Vậy thể tích tính được của chúng ta là n=cm Thể tích ban đầu của mgSO4 sẽ được tính là =0.04/2=0.02(l)=20ml. Như vậy ta chỉ cần 1 lọ thủy tinh với 20ml mgso4, sau đó thêm nước cất đến vạch 100ml. Đã thu được 100ml dung dịch mong muốn 0,4m.
Tóm lại, bài học về Nồng độ dung dịch rất quan trọng, nó là cơ sở, công thức cho nhiều bài học tiếp theo. Vì vậy bạn cần học thuộc công thức và làm đi làm lại bài tập này cho thành thạo.
Xem thêm:
Giải pháp toàn diện giúp con bạn từ 9 tuổi lên 9 với toppy
Toppy lấy học sinh làm trung tâm, chú trọng tạo lộ trình học tập cá nhân hóa cho học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao thông qua hệ thống gợi ý học tập, thư viện luyện tập và 9-10 đề thi chuẩn.
Thư viện tài liệu khổng lồ
Thư viện tài nguyên bài giảng video với hình ảnh và lời văn sinh động, dễ hiểu giúp học sinh tham gia vào các hoạt động tự học. Ngân hàng bài tập, đề kiểm tra phong phú, bài tập tự học với các cấp độ rõ ràng, tự học-tự sửa giúp nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian học tập. Kết hợp phòng thi ảo (thi thử) với sự giám sát thực tế để chuẩn bị cho kỳ thi IELTS và giảm bớt lo lắng về IELTS.
Nền tảng học tập thông minh, không giới hạn và tập trung
Chỉ cần có điện thoại di động hoặc máy tính/laptop là có thể học mọi lúc, mọi nơi. 100% học viên đã trải nghiệm toppy tự học đều đạt kết quả như mong đợi. Các kỹ năng đòi hỏi sự tập trung được cải thiện với hiệu quả cao. Làm lại bài kiểm tra miễn phí cho đến khi bạn vượt qua!
Tự động đặt lộ trình học tốt nhất
Cung cấp cho mỗi học sinh lộ trình học tập cá nhân hóa dựa trên bài kiểm tra đầu vào, hạnh kiểm học tập, kết quả thực hành (tốc độ, điểm số) đối với từng đơn vị kiến thức, từ đó tập trung vào kỹ năng còn yếu và kiến thức học sinh chưa nắm vững.
Trợ lý ảo và cố vấn học tập trực tuyến hỗ trợ bạn trong suốt quá trình học tập
Kết hợp các ứng dụng nhắc nhở học tập, đánh giá học tập thông minh, chi tiết và đội ngũ hỗ trợ tư vấn 24/7 giúp định hướng, động viên học sinh trong suốt quá trình học tập, giúp phụ huynh yên tâm.