Cung tiền
Xác định
cung tiền Tiếng Anh là money supply còn được gọi là cung tiền. Cung tiền là tổng lượng tiền đang lưu thông, bao gồm tiền do người dân nắm giữ, tiền trong hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp phi ngân hàng.
Các thuật ngữ có liên quan
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông là lượng tiền được xác định bởi tổng cầu của nền kinh tế quốc dân trong từng thời kỳ.
Lượng tiền lưu thông là lượng tiền thực tế đưa vào lưu thông do nhân tố chủ quan của nhân dân phát hành.
Thanh khoản hay còn gọi là Thanh khoản (Thanh khoản) là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản.
Khối tiền tệ
Số tiền đang lưu hành hoặc Số tiền danh nghĩa (triệu)
Lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với giá cả hàng hóa và lượng hàng hóa đưa vào lưu thông, tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông tiền tệ bình quân.
Công thức tính:
mn = (p x q)/v
Ở đâu:
p: mức giá của sản phẩm
q: tổng lượng hàng hóa đưa vào lưu thông
v: vận tốc trung bình của tiền tệ
Lượng tiền đang lưu thông (đơn vị mili giây)
Có nhiều loại tài sản khác nhau mà mọi người có thể sử dụng để giao dịch, mặc dù mỗi loại tài sản này có mức độ tiện lợi khác nhau. Sự mơ hồ này dẫn đến một số lượng lớn các chỉ số phản ánh số lượng tiền tệ.
Số lượng tiền trong lưu thông đề cập đến tất cả các phương tiện được chấp nhận làm trung gian cho tất cả hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trên một thị trường duy nhất tại bất kỳ thời điểm nào.
Số lượng tiền tệ đang lưu thông được biểu thị bằng ms. Một số loại tiền đang lưu hành bao gồm:
– m1: được gọi là đồng tiền giao dịch khối, bao gồm các công cụ có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm:
+Tiền mặt (tiền xu, hóa đơn, tiền xu)
+Tiền gửi thanh toán
– m2: gọi là khối giao dịch mở rộng, bao gồm:
+ m1
+Tiền gửi có kỳ hạn
– m3: Khối tiền tài sản có tính thanh khoản thấp nhất, bao gồm:
+mét vuông
+ tiền trên các chứng từ có giá (thương phiếu, tín phiếu…)
– ms: Lượng tiền đang lưu thông, bao gồm:
+mét khối
+Các phương thức thanh toán khác
Mối quan hệ giữa ms và mn
ms = mn -> số dư, số dư tiền
mili giây <mn->hạ thân nhiệt
ms>mn->lạm phát
Hai chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất để nghiên cứu tác động của đồng tiền đối với nền kinh tế là m1, m2. Khi nghiên cứu thị trường tiền tệ, các nhà kinh tế thường đưa ra các giả định về lượng tiền tính theo đơn vị tiền tệ được trao đổi m1.
Hàm cung tiền (ms)
Nếu chúng ta gọi mn là cung tiền danh nghĩa và p là mức giá, thì mn/p là cung số dư tiền thực tế.
Lý thuyết ưa thích thanh khoản giả định một nguồn cung cố định về số dư tiền thực.
Có nghĩa là:
Theo giả định này, cung số dư tiền thực tế không phụ thuộc vào lãi suất và các quốc gia luôn muốn cố định cung tiền.
Vậy đường ms là đường thẳng đứng song song với trục lãi suất.
Đường cung tiền
Đường cung tiền có dạng như sau:
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế Vĩ mô, Nhà xuất bản Tài chính; Giáo trình Tiền tệ và Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính)