Bệnh loãng xương
1. Xác định
– Loãng xương (loãng xương) là tình trạng rối loạn chuyển hóa xương làm giảm độ bền chắc của xương, làm tăng nguy cơ gãy xương.
– Sức mạnh của xương bao gồm khối lượng và tính toàn vẹn của khối xương.
– Khối lượng xương được biểu thị bằng:
+ Mật độ khoáng xương (bmd).
+ Khối lượng xương (bmc).
– Chất lượng xương phụ thuộc vào:
+ khối lượng xương.
+ Vi kiến trúc xương (chất nền xương và thành phần khoáng chất).
+ Chu chuyển xương (tổn thương vi cấu trúc xương, sửa chữa cấu trúc xương).
2. Phân loại xương
2.1.Loãng xương nguyên phát: được chia làm 2 loại là loãng xương tuổi già và loãng xương sau mãn kinh.
2.1.1 Loãng xương tuổi già
– Tính năng:
+ Tăng hủy xương.
+ Giảm tạo xương.
− Lý do:
+ Tế bào tạo xương già (nguyên bào xương).
+ Hạn chế hấp thu canxi ở ruột.
+ Nội tiết tố sinh dục (cả nữ và nam) tất yếu bị suy giảm.
− Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện muộn, tiến triển chậm và nặng lên từ từ, các biến chứng nặng như gãy hoặc xẹp đốt sống hiếm khi xảy ra.
2.2.2. Loãng xương sau mãn kinh
– Loãng xương sau mãn kinh làm trầm trọng thêm tình trạng loãng xương do tuổi tác ở phụ nữ do sự sụt giảm đột ngột của estrogen trong thời kỳ mãn kinh
.- Đặc điểm:
+ Tăng hủy xương.
+ Quá trình tạo xương bình thường.
2.3. Loãng xương thứ phát
– Loãng xương có thể trở nên nặng hơn, sớm hơn và phức tạp hơn nếu người bệnh có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau…
Các yếu tố nguy cơ gây loãng xương:
+ Loạn sản thể chất từ nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn ít đạm, thiếu canxi hoặc tỷ lệ canxi/phốt pho trong khẩu phần ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D… nên khối lượng chất khoáng của xương đạt đỉnh ở tuổi trưởng thành Nó được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây loãng xương.
+Cha mẹ có tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương.
+ Giảm hoạt động thể lực, giảm hoạt động ngoài trời, lười vận động kéo dài do bệnh tật hoặc nghề nghiệp.
+ Thói quen uống nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng đào thải canxi qua thận và giảm hấp thu canxi qua đường tiêu hóa.
+ Mắc các bệnh: thiểu năng sinh dục ở nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, suy tinh hoàn…), bệnh nội tiết: cường cận giáp, cường cận giáp, cường năng tuyến thượng thận, bệnh đường tiêu hóa mãn tính do hạn chế canxi, vitamin D, hấp thu đạm ảnh hưởng đến chuyển hóa canxi và tạo xương, bệnh thận mãn tính hoặc chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất canxi qua nước tiểu, các bệnh mãn tính về xương khớp, đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp.
+ Do sử dụng lâu dài một số loại thuốc: thuốc chống động kinh (Dihydrodan), thuốc tiểu đường (insulin), thuốc chống đông máu (heparin) và đặc biệt là thuốc chống viêm corticoid (corticoid một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác mặt khác Giảm hấp thu canxi ở ruột, tăng đào thải canxi ở thận, tăng hấp thu canxi ở xương).
3. Chẩn đoán
3.1. Triệu chứng lâm sàng
– Loãng xương là bệnh lý không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, chỉ xuất hiện khi có biến chứng.
– Đau nhức xương, đau lưng cấp và mãn tính.
– Dị tật cột sống: gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao do gãy đốt sống.
-Đau tức ngực, khó thở, chậm tiêu…do ảnh hưởng đến khoang ngực và các đốt sống
– Gãy xương: Vị trí thường gặp là gãy đầu dưới quay, gãy cổ xương đùi, gãy đốt sống (lưng và thắt lưng), xảy ra sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ nguyên nhân.
3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
− X-quang thông thường: tăng độ rạng rỡ của đốt sống, biến dạng đốt sống (gãy và xẹp đốt sống), thường làm giảm độ dày vỏ của xương dài (dẫn đến mở rộng ống sống).
− Đo khối lượng xương (bmd) tại vị trí trung tâm, chẳng hạn như xương hông hoặc cột sống thắt lưng, bằng phép đo hấp thụ tia X năng lượng kép (dxa), được sử dụng để chẩn đoán bệnh loãng xương và đánh giá mức độ loãng xương , dự đoán nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.
− Đo khối lượng xương xung quanh (gót chân, ngón tay…) bằng các phương pháp (dxa, siêu âm…) được sử dụng để tầm soát loãng xương trong cộng đồng. 3.3. được chẩn đoán
−1994 Tổ chức Y tế Thế giới (người) tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương, mật độ khoáng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi được đo bằng phương pháp dexa:
+ Xương bình thường: giá trị t từ -1sd trở lên.
+ Loãng xương (loãng xương): t-score dưới -1sd đến -2,5sd.
+Loãng xương: t-score nhỏ hơn -2,5sd.
+ Loãng xương nặng: t-score nhỏ hơn -2,5 sd với gãy xương trước đây/hiện tại.
− Nếu không có điều kiện đo mật độ xương: Có thể chẩn đoán rõ bệnh loãng xương khi có biến chứng gãy xương dựa vào các triệu chứng lâm sàng và Xquang: đau nhức xương, đau lưng, gãy xương nhẹ sau chấn thương, tuổi già…
3.4. Các yếu tố tiên lượng quan trọng cần ghi nhớ
– Giới tính: Nữ,
– Tuổi cao.
– Khối lượng xương thấp.
– Tiền sử gãy xương (cá nhân và gia đình).
– Nguy cơ té ngã (các bệnh kèm theo: giảm thị lực, đau khớp, bệnh Parkinson…).
– Hút thuốc lá, sử dụng ma túy (corticoid, thuốc chống đông…).
3.5. Mô hình tiên lượng dự đoán nguy cơ gãy xương (dựa trên mật độ xương và các yếu tố rủi ro)
− Mô hình lừa đảo WHO: Sử dụng 12 yếu tố rủi ro:
Tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, tiền sử gãy xương, t-score, tiền sử gia đình bị gãy xương, hút thuốc, uống rượu, viêm khớp dạng thấp, loãng xương thứ phát, sử dụng corticosteroid. Người dùng chỉ cần nhập dữ liệu của bệnh nhân và trang web sẽ đưa ra dự đoán về xác suất gãy xương trong vòng 10 năm.
− Viện Garvan, Úc: Sử dụng 5 yếu tố rủi ro: tuổi, cân nặng, tiền sử gãy xương, chỉ số t và tiền sử té ngã. Và mô hình ai, dẫn đến nguy cơ gãy xương 5 năm và 10 năm.
3.6. Chẩn đoán phân biệt
− Tạo xương không hoàn hảo (oi).
− Loãng xương thứ phát, ví dụ ung thư xương di căn, bệnh ác tính hệ tạo máu (đa u tủy, bệnh bạch cầu…).
4. Điều trị
4.1. Phương pháp tiếp cận không dùng thuốc (bao gồm phòng ngừa và điều trị)
−Chế độ ăn uống: bổ sung thực phẩm giàu canxi (theo nhu cầu cơ thể: 1.000-1.500 mg/ngày, nguồn: thực phẩm, sữa và thuốc), tránh các yếu tố nguy cơ cho cơ thể: thuốc lá, cà phê, rượu bia… tránh thừa cân hoặc béo phì nhẹ cân . – Lối sống: Tăng cường vận động, tăng độ dẻo dai của cơ, tránh té ngã… – Sử dụng nẹp và nẹp chỉnh hình (cho cột sống, hông) để giảm căng thẳng cho cột sống và xương ống, xương hông.
4.2. Thuốc trị loãng xương
− Thuốc được bổ sung nếu chế độ ăn uống không đủ (uống hàng ngày trong suốt quá trình điều trị).
+Canxi: Cần 500-1.500 mg canxi mỗi ngày.
+ vitamin d 800 – 1.000 ui/ngày (hoặc chất chuyển hóa của vitamin d là calcitriol 0,25 – 0,5 mcg, thường dùng cho bệnh nhân cao tuổi hoặc suy thận, vì vitamin d không chuyển hóa được.).
− Thuốc chống loãng xương: giảm hoạt động của tế bào hủy xương
+ Bisphosphonates: Hiện là nhóm thuốc được lựa chọn trong điều trị loãng xương (người già, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới do corticoid).
.alendronate-foxamax viên 10mg (1 viên mỗi ngày), 70mg (1 viên mỗi tuần)
.risedronate-actonel: viên 5 mg (1 viên mỗi ngày) hoặc 35 mg (1 viên mỗi tuần).
.pamidronate: aredria 30mg/ống (đối với loãng xương thứ phát nặng…)
.Zoledronic acid-aclasta 5mg/100ml: Truyền tĩnh mạch canxi (800-1200mg) + d3 (800ui) 1 năm 1 lần.
+ Calcitonin:
.miacalci 50 đơn vị (ống): 1 ống tiêm bắp mỗi ngày
.serm: raloxifene-evista, bonmax 1 viên 60mg/ngày
+ Thuốc đồng hóa:durabolin hoặc decadurabolin
+ Liệu pháp thay thế hormone hoặc liệu pháp hormone.
5. Theo dõi, quản lý
− Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài và theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ. Nếu không tuân thủ điều trị thì không có phương pháp điều trị hiệu quả.
− Có sẵn một số chất đánh dấu sự luân chuyển xương để hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng gãy xương, tiên lượng mất xương và theo dõi điều trị.
− Đo khối lượng xương (phương pháp dxa) 2 năm một lần để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
−Chu kỳ điều trị phải kéo dài từ 3 đến 5 năm (tùy theo mức độ loãng xương), sau đó đánh giá lại tình trạng bệnh và quyết định bước điều trị tiếp theo.
6. Phòng chống dịch bệnh
Loãng xương là bệnh có thể phòng ngừa được:
−Cung cấp cho cơ thể đầy đủ lượng canxi, vitamin d và các dưỡng chất thiết yếu khác theo nhu cầu của từng lứa tuổi và thể trạng.
− Duy trì một chế độ tập thể dục thường xuyên giúp lưu trữ canxi trong xương của bạn, cải thiện tính linh hoạt, sức mạnh và sự cân bằng của cơ bắp, giúp giảm khả năng bị ngã và gãy xương.
−Hạn chế một số thói quen: hút thuốc, uống nhiều rượu bia, uống nhiều cà phê, ít vận động…
− Khi bệnh nhân có nguy cơ loãng xương (bmd từ -1,5 đến -2,4 sd) nhưng có nhiều yếu tố rủi ro: phải dùng corticosteroid cho bệnh nền, tiền sử gia đình bị gãy xương do loãng xương, rủi ro té ngã cao và cộng sự, Bisphosphonates có thể được sử dụng để ngăn ngừa loãng xương.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vấn đề sức khỏe của người dân đã được quan tâm và cải thiện cùng với đặc điểm sinh học của người Việt Nam. Ngày càng có nhiều người chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương đã đo mật độ xương cho bệnh nhân bằng phương pháp dextran, điều trị bằng thuốc và hội chẩn đầy đủ, đặc biệt là phương pháp nhỏ giọt thuốc chống loãng xương aclassta (axit zonedronic) định kỳ hàng năm. D và 800-1200 mg canxi mỗi ngày một lần tiêm tĩnh mạch.
Tham khảo
1. bolland mj et al. Hiệu quả của việc điều trị loãng xương hiệu quả đối với tỷ lệ tử vong trong tám thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược”. J Clin Endocrinology Metabolism. 2010;95:1174-1181.
2. Nguyên tắc iof 2010 http://www.osteofound.org/osteoporosis/ Treatment.html và Nguyên tắc aplar 2010
3. Hướng dẫn của Châu Âu về chẩn đoán và quản lý bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Tổ chức Loãng xương Quốc tế và Tổ chức Loãng xương Quốc gia 2012
4. Quỹ Loãng xương Quốc gia (2013). “Hướng dẫn của bác sĩ lâm sàng về phòng ngừa và điều trị bệnh loãng xương.”
5. Viện Y tế Quốc gia (2011), “Tờ thông tin bổ sung chế độ ăn uống: Canxi”, http://ods.od.nih.gov/factsheets/calcium-health professional/, (9/10/20)
6.Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp – Bộ Y tế
7.Bệnh học Cơ xương khớp – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.