Trong “Miệt vườn quê ngoại” có đoạn “Lan lan”. Nhà văn nhất thanh viết: “Người con gái về nhà chồng, sau khi làm xong các thủ tục, bước vào phòng tân nương, việc đầu tiên là ngồi lên giường, khi thay quần áo thì cố gắng vượt lên trên đầu chồng. Áo, càng sớm càng tốt. Bạn bè đi trước, và đôi khi mẹ cô dâu lại thủ thỉ với con để thay vì bị chồng ăn hiếp thì còn ăn hiếp được nữa (… ) Đa phần con gái rồi tâm lý của phụ nữ là bắt nạt chồng bạn, vừa bước chân về nhà là lao vào làm những việc đó, rồi lúc nào cũng muốn chiếm thế thượng phong, không tấn công mà ở thế thủ. “
Ở đây, quán bar chỉ nói đến thói “lăng nhăng” hay “bắt nạt” hay “khống chế” chồng của người vợ. Trên thực tế, từ “kinky” được sử dụng trong phạm vi rộng hơn, bao gồm cả mối quan hệ giữa con dâu và mẹ chồng, con dâu và bố chồng hay phụ nữ đã có quan hệ tình dục. Thái độ ngạo mạn với sếp gia đình, vợ chồng, phụ nữ trong các mối quan hệ thô lỗ:
-“Tân Việt Tự Điển (thanh nghi)”: “lan-lan”: tt. Không phân biệt trên dưới, đạo đức và đạo đức, dâm đãng <>Lorne, con gái của một người đàn ông, mất bình tĩnh”.
-“Từ Điển Tiếng Việt (Hội Cao Trí Thức Đức)”: “Lang Lan”: nói năng thô lỗ với cấp trên <>con dâu hư – cả mẹ chồng”.
-“Từ Điển Tiếng Việt” (Lê Văn Đức): “lỏng lẻo”: tt. Tự phụ, đứng trên bề trên: tính lăng nhăng của đàn bà. “
-“Từ điển tiếng Việt” giải thích rõ hơn: “Ngôn ngữ” lộn xộn đ. 1- Làm trái phép bề trên, trái kỷ cương, coi thường nhân nghĩa [Người phụ nữ thường nói trong quan hệ gia đình]: “(…) Làm gì có chuyện ngày hai ngày hai, vợ chồng không cãi nhau, nhưng khi cãi nhau, vợ luôn ở nhà chồng mắng chửi” (Tề Hùng). 2- Quan hệ nam nữ phóng túng, bất chấp đạo lý: “Mai giã từ bến đò, biết về đâu?” (Dân gian). Trả lời: Sự lăng nhăng. “
– “Từ điển tiếng Việt” của vietlex là chính xác, ông nói thêm: từ “hỗn loạn” dùng để chỉ trại đã tàn. Từ “vu khống” trong tiếng Việt có nghĩa khác với từ “vu khống” trong tiếng Trung Quốc.
Ta còn thấy “dấu vết” của từ “thịnh vượng” trong một số từ điển xuất bản trước 1975, chẳng hạn: “Đại từ điển tiếng Việt” (Đào văn tập): <> đàn bà lăng nhăng”; Từ điển tiếng Việt (le văn đức): “hỗn láo”: đ. Lần lượt phá vỡ trật tự.”
迷照 Mất trật tự “vô tổ chức” (流比无组结别 also – lộn xộn, vô lý [từ hải]).
Trong Hán tự, nó dùng để chỉ người phụ nữ “lăng nhăng”, và có những từ như “bá tử” chuột chù (batpo: phóng túng; Zifu: đàn bà;
“Ziba” = người phụ nữ phóng túng), “Zihan” shrew “Sanctuary” diễn giải “Bazi” shrew (termagant) là: “Quở trách, ám chỉ những người phụ nữ ngỗ ngược vi phạm đạo đức.” [Vixen: lời lăng mạ ám chỉ sự hung dữ và vô lý đàn bà – bát phụ: bị khóa vào điểm nói chuyện, chỉ bị đàn bà đả kích, bất công].
Như vậy, “lan lan” là một từ Việt gốc Hán, được người Việt sử dụng và gán cho một nghĩa mới, không tìm thấy trong tiếng Hán. Có lẽ, xuất phát từ quan điểm phụ nữ trong gia đình phải tuân thủ đạo chồng vợ, bổn phận dâu con, phép tắc trên dưới và những quan niệm về luân thường đạo lý, thì phụ nữ chính là người phụ nữ”. loạn” (lộn xộn, trên dưới đều có thứ tự, Bất chấp đạo lý) là loạn bồ (tam tòng, tứ đức…), không giữ đạo làm vợ, là bổn phận của người con dâu. -luật.
Đây vốn là từ mượn của Hán tộc, nhưng so với “Bá tử” và “Hán tử” (đều dùng để mắng đàn bà lăng loàn, coi thường đạo đức) thì “lăng nhăng” trong tiếng Việt mang nghĩa bóng hay hơn, sâu hơn.