Đăng nhậptài khoản anhhung.mobi, đăng ký sử dụng phần mềm tra cứu văn bản.
Bạn đang xem: nội dung xám là gì p>
Tiêu chuẩn quốc gia
tcvn 9939:2013
iso 3593:1981
Tinh bột – Xác định hàm lượng tro
Xác định hàm lượng tro tinh bột
Lời nói đầu
tcvn 9939:2013 hoàn toàn tương đương với iso 3593:1981;
TCVN 9939:2013 Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia tcvn/tc/f18 đường, mật ong và các sản phẩm tinh bột biên soạn tiêu chuẩn, Bộ Khoa học và Công nghệ Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định.
0 Giới thiệu
Tinh bột tự nhiên chứa một lượng nhỏ khoáng chất tự nhiên. Tinh bột chuyển hóa có thể chứa các khoáng chất bổ sung.
Tiêu chuẩn này quy định các thủ tục đánh giá các chất bổ sung tự nhiên và khoáng chất.
Tinh bột – Xác định hàm lượng tro
Xác định hàm lượng tro tinh bột
1. Phạm vi ứng dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng tro trong tinh bột.
Phương pháp này phù hợp với tinh bột tự nhiên và tinh bột biến tính có hàm lượng tro nhỏ hơn 2%. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các sản phẩm tinh bột thủy phân hoặc oxy hóa hoặc các sản phẩm khác có chứa hơn 0,2% clorua (được biểu thị bằng natri clorua). Các trường hợp khác thì dùng cách quy định trong tcvn 9940 (iso 5809) 1)
2. Tài liệu tham khảo
Các tài liệu tham khảo sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu tham khảo ghi ngày tháng, áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu tham khảo không ghi ngày tháng thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung nếu có.
tcvn 9934 (iso 1666), phương pháp xác định độ ẩm tinh bột bằng lò sấy
3. Thuật ngữ, Định nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa sau đây được sử dụng trong tiêu chuẩn này:
3.1. Xám(xám)
Cặn sau khi sản phẩm được gia nhiệt ở các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
Hàm lượng tro được biểu thị bằng phần trăm khối lượng của sản phẩm hoặc trên cơ sở chất khô.
4. Nguyên tắc
Làm nóng phần thử nghiệm ở 9000c cho đến khi phần còn lại hoàn toàn không chứa carbon.
5. Thiết Bị, Dụng Cụ
Sử dụng các thiết bị thí nghiệm chung và riêng như sau:
5.1. Đĩa vảybằng bạch kim hoặc vật liệu khác không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thử nghiệm, đáy phẳng, dung tích khoảng 40 ml, diện tích bề mặt hoạt động 15 cm2.
5.2. …
5.3. Lò điện tuần hoàn không khí, bao gồm một thiết bị điều khiển, có thể điều chỉnh nhiệt độ lò ở 9000℃±250℃.
5.4. Cân phân tích.
5.5. Bếp điệnhoặc Bunsen burner.
Xem thêm: Máy tính Điện tử là gì? Khái niệm cơ bản về máy tính”
6. Chuẩn bị mẫu
6.1. Chuẩn bị đĩa CD
Làm sạch chén (5.1), sử dụng đĩa mới hoặc đĩa đã qua sử dụng, ví dụ: bằng axit clohydric loãng đang đun sôi, sau đó tráng nhiều lần bằng nước máy và sau đó bằng nước cất.
Đặt đĩa vào tủ sấy (5.3) và làm nóng ở 9000C ± 250C trong 30 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm (5.2) và cân chính xác đến 0,000 1 g.
6.2. Phần ví dụ
Cân nhanh từ 2 g đến 10 g mẫu 2) chính xác đến 0,001 g, tùy thuộc vào hàm lượng tro dự kiến của mẫu. Chuyển mẫu sang đĩa nhưng không nén chặt.
6.3. đốt trước
Làm nóng trước chảo mẫu một cách cẩn thận, ví dụ: trên cửa lò hoặc trên lò điện hoặc đèn đốt Bunsen (5.5) cho đến khi phần thử nghiệm được cacbon hóa hoàn toàn.
Đốt cháy các chất dễ bay hơi đã hình thành để tránh hiện tượng tự bốc cháy, điều này có thể làm tăng lượng mẫu bị mất do bắn tung tóe vào chén nung.
6.4. nung
Sau khi tắt nhiệt, đặt đĩa vào lò, tăng nhiệt độ lên 9000c ± 250c và giữ ở đó cho đến khi cacbon biến mất. Thông thường khoảng 1 giờ là đủ. Đặt đĩa Petri chứa đầy tro vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng và cân chính xác đến 0,000 1 g.
Không nên để quá bốn đĩa trong bình hút ẩm cùng một lúc.
6.5. Thời gian quy định
Thực hiện ít nhất hai phép xác định trên cùng một mẫu thử.
7. Hiển thị kết quả
7.1. Phương pháp và công thức tính
Hàm lượng tro theo phần trăm khối lượng mẫu, được tính theo công thức sau:
Mét khối×
Hàm lượng tro được biểu thị bằng phần trăm khối lượng của mẫu khô và được tính theo công thức sau:
m1 x x
Ở đó
mo là khối lượng của mẫu, tính bằng gam (g);
m1 là khối lượng tro còn lại sau khi nung, tính bằng gam (g);
h là độ ẩm của mẫu, được đo theo phương pháp quy định trong tcvn 9934 (iso 1666)
Trong trường hợp thỏa mãn các yêu cầu về độ lặp lại (xem 7.2), lấy giá trị trung bình của hai giá trị đo được.
Biểu thị kết quả đến hai chữ số thập phân.
7.2. Khả năng lặp lại
Giá trị tuyệt đối của chênh lệch giữa các kết quả thu được từ hai lần xác định đồng thời hoặc liên tiếp của cùng một mẫu thử do cùng một nhà phân tích không được vượt quá 0,02. Khi hàm lượng tro nhỏ hơn hoặc bằng 1%, khi hàm lượng tro lớn hơn 1%, không quá 2% giá trị trung bình.
Nếu sự khác biệt giữa các kết quả vượt quá giới hạn trên, hai phán quyết nữa sẽ được thực hiện.
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ các phương pháp đã sử dụng và kết quả thử nghiệm thu được. Ngoài ra, báo cáo thử nghiệm bao gồm mọi chi tiết vận hành không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn, cũng như mọi điều kiện bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Báo cáo thử nghiệm cũng bao gồm mọi thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ mẫu thử nghiệm.