Điều 123. Phát hành cổ phiếu
1.Phát hành cổ phiếu là việc công ty tăng số lượng cổ phần và loại cổ phần được quyền phát hành để tăng vốn điều lệ.
2. Việc chào bán cổ phiếu có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu;
b) Cổ phần tư nhân;
c) Phát hành cổ phiếu ra công chúng.
3. Theo quy định của Luật Chứng khoán, công ty đại chúng và tổ chức khác phát hành cổ phiếu.
4.Công ty đăng ký, thay đổi vốn đăng ký trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán cổ phần.
Điều 124 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là việc công ty tăng số lượng cổ phần, loại cổ phần có quyền chào bán và bán hết số cổ phần cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ sở hữu của cổ đông hiện hữu trong Công ty.
2. Cổ phiếu phát hành cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng như sau:
a) công ty phải thông báo bằng văn bản cho cổ đông rằng họ có thông tin liên lạc của họ trên sổ đăng ký cổ đông ít nhất 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn đăng ký;
b) Trường hợp cổ đông là cá nhân thì thông báo phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân; tên tổ chức, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý, địa chỉ trụ sở chính, nơi cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và tỷ lệ sở hữu hiện tại; tổng số cổ phần chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có bản đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi đến công ty đúng thời hạn theo thông báo thì được coi là cổ đông chưa nhận được quyền đăng ký mua trước;
c) Cổ đông có quyền chuyển nhượng quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Nếu số cổ phần chào bán không được đăng ký với các cổ đông và người nhận chuyển nhượng quyền mua thì hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần sẽ bán còn lại cho các cổ đông có ý định bán cổ phần. Công ty và đối tượng khác có điều kiện không cao hơn điều kiện chào bán cho cổ đông, trừ trường hợp được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hoặc Luật Chứng khoán có quy định khác.
4.Nếu đã thanh toán đủ tiền mua cổ phần và được ghi đầy đủ các thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của luật này vào sổ đăng ký cổ đông thì cổ phần được coi là đã bán; trở thành cổ đông của công ty.
5.Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phần cho người mua, nếu cổ phần chưa được chuyển nhượng thì các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của luật này được nhập vào sổ đăng ký cổ đông để chứng minh rằng cổ đông Quyền sở hữu cổ phần trong một công ty.