Cơ chế một cửa tiếng anh là gì
Cơ chế một cửa quốc gia
Khái niệm
cơ chế một cửa quốc gia Tiếng Anh cơ chế một cửa quốc gia.
Cơ chế một cửa quốc gia là cơ quan quản lý cấp quốc gia cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan, xử lý hàng hóa XNK thông qua hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý quốc gia quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên Hệ thống thông tin tổng thể.
(tham khảo: Mục 4(3) Đạo luật Hải quan 2014)
Nội dung khi thực hiện cơ chế một cửa quốc gia
Việc thực hiện Một cửa quốc gia bao gồm:
– Người khai hải quan khai thông tin qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, nộp chứng từ điện tử, xử lý thủ tục hành chính hải quan cho các cơ quan trong nước như xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu quá cảnh, hàng hóa quá cảnh, người, phương tiện khi khai báo thông tin, Nộp hồ sơ điện tử phải tuân thủ Luật Hải quan, Luật Quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn.
– Cơ quan nhà nước tiếp nhận, xử lý thông tin từ người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan; trao đổi thông tin thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin thủ tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
– Người khai hải quan nhận kết quả xử lý từ cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hải quan liên quan đến hàng hóa và thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quá cảnh, người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải đang trên đường vận chuyển.
Người khai hải quan không phải nộp, xuất trình chứng từ giấy đối với các chứng từ được tiếp nhận, xử lý qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trừ các chứng từ phải nộp dưới dạng bản giấy theo quy định của pháp luật về hải quan. “.
– Cơ quan hải quan sẽ ra quyết định cuối cùng về việc thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu trên cơ sở kết quả xử lý của cơ quan liên thông quốc gia và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
(Tham khảo: Điều 7 Nghị định-Luật số 08/2015/nĐ-cp; sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định-Luật số 59/2018/nĐ-cp)