Quặng dolomit là gì? Công thức hóa học của quặng dolomit là gì? Để có thể tìm hiểu thêm về quặng dolomit thì sau đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé.
Xem ngay:
- Brôm mononitrat là gì?
- Bạc bromua (agbr) là gì?
- Rượu là gì?
- Danh mục: Khoáng sản cacbonat
- Công thức hóa học: camg(co3)2
- Danh mục: strunz 05.ab.10
- Hệ tinh thể:Hệ tinh thể bậc ba
- Nhóm không gian:Hình thoi tam giác
- Ô đơn vị: a = 4,8012(1) Å, c = 16,002 Å; z = 3
- Màu sắc: trắng, xám đến hồng
- Orthocstall: Tinh thể lập phương, thường có bề mặt cong, có thể ở dạng cột, thạch nhũ, dạng hạt hoặc khối.
- Song sinh: Thường là sinh đôi tiếp xúc đơn giản
Mỏ dolomite là gì?
– Đôlômit là tên gọi của một loại đá trầm tích cacbonat và một loại khoáng vật mà tinh thể của nó có công thức hóa học camg(co3)2.
– Thành phần chính của quặng đôlômit là: caco3.mgco3
=> Ta biết: mgco3 là quặng megiezit, caco3 là canxit. Kết hợp với caco3.mgco3 là quặng đôlômit
Các thông tin khác liên quan đến mỏ dolomite
– Đá dolomit được cấu tạo chủ yếu từ khoáng vật dolomit. Đá vôi được thay thế một phần bởi đôlômit được gọi là đá vôi đôlômit.
– Dolomite được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791 bởi nhà tự nhiên học và địa chất học người Pháp déodat gratet de dolomieu (1750-1801) khi ông phát hiện ra dãy núi Dolomite Alps ở miền bắc nước Ý.
Tính chất của trầm tích đôlômit
– Khoáng vật đôlômit kết tinh theo hệ tinh thể tam giác. Nó tạo thành các tinh thể màu trắng, xám đến hồng, thường cong, mặc dù thường là hình khối.
– Nó có các tính chất vật lý tương tự như tinh thể canxit, nhưng không tan nhanh trong dung dịch HCl loãng trừ dạng bột.
– Có độ cứng từ 3,5 đến 4 và tỷ trọng 2,85. Chiết suất nω = 1,679 – 1,681 và nε = 1,500. Sinh đôi là rất phổ biến. Một hỗn hợp rắn của dolomit tự nhiên và pericla giàu sắt. Một lượng nhỏ sắt trong cấu trúc làm cho các tinh thể có màu từ vàng đến nâu.
– Mangan có thể bị thay thế trong cấu trúc tinh thể, có thể lên đến 3% mno. Hàm lượng mangan cao mang lại cho tinh thể màu hồng. Nó có thể hình thành các vành đai khoáng sản với quặng mangan giàu kali mangan. Chì và kẽm cũng có thể thay thế magie trong cấu trúc tinh thể.
Sự hình thành đôlômit
– Đôlômit được hình thành trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau và có thể có cấu tạo, cấu tạo và tính chất hóa học biến đổi. Dolomite được tìm thấy ngày nay rất khác so với các mẫu dolomite được tìm thấy trong hồ sơ địa chất, khiến các nhà nghiên cứu nghĩ rằng môi trường mà dolomite hình thành trong quá khứ rất khác so với các mẫu mà nó hình thành ngày nay. .
– Lâu nay, các nhà khoa học gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất dolomit nhân tạo. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 1999 đã tổng hợp một lượng dolomite nhất định ở nhiệt độ thấp và áp suất thấp thông qua quá trình hòa tan và kết tủa xen kẽ.
Áp dụng
– Dolomite được sử dụng làm đá trang trí, hỗn hợp xi măng, nguồn magie oxit và trong quy trình Pidgeon để sản xuất magie. Nó là một đá lưu trữ dầu quan trọng. Dolomite đôi khi được sử dụng làm phụ gia luyện kim. Một lượng lớn dolomite được sử dụng trong sản xuất thủy tinh.
– Trong nghề trồng hoa, người ta bổ sung đá đôlômit và đá vôi đôlômit vào đất để khử chua và cung cấp magie.
Một số câu hỏi về mỏ đôlômit
Câu 1: Thành phần chính của quặng đôlômit là:
A. mgco3.na2co3 b.caco3.mgco3 c. caco3.na2co3 d. feco3.na2co3