1/ Ứng suất uốn
Dầm là cấu kiện chịu lực có trục nằm ngang. Các tải trọng như vậy tạo ra mô men uốn trên dầm, tạo ra ứng suất uốn.
Bạn đang xem: Căng thẳng bình thường là gì
Công thức xác định ứng suất uốn lớn nhất: =m.c/i
Ở đâu:
Độ lớn của ứng suất uốn thay đổi tuyến tính trong mặt cắt ngang từ 0 ở trục trung hòa đến ứng suất kéo cực đại ở một bên của trục trung hòa và ứng suất nén cực đại ở bên kia. Hình 3-16 cho thấy sự phân bố ứng suất mặt cắt ngang dầm điển hình. Lưu ý rằng sự phân bố ứng suất phụ thuộc vào hình dạng của mặt cắt ngang.
Lưu ý rằng độ uốn dương xảy ra khi dầm lệch hướng trở nên lõm ở phía trên, khiến phần trên của mặt cắt ngang chịu nén và phần dưới chịu lực căng. Ngược lại, độ uốn âm sẽ làm dầm võng xuống
Công thức uốn cong được sử dụng khi:
Nếu điều kiện 1 không hoàn toàn thỏa mãn, bạn có thể tiếp tục tính toán bằng phương pháp tổng hợp ứng suất được mô tả trong Chương 4. Trong thực tế, hầu hết các dầm khá dài so với một chiều cao nhất định và ứng suất cắt nhỏ không đáng kể, hơn nữa ứng suất uốn lớn nhất xảy ra ở lớp ngoài cùng của mặt cắt dầm, nơi ứng suất cắt bằng không. Các dầm có tiết diện thay đổi không thỏa mãn Điều kiện 5 có thể được tính toán bằng cách sử dụng hệ số tập trung ứng suất sẽ thảo luận sau trong chương này.
Để thuận tiện cho việc thiết kế, thuật ngữ mô men uốn được giới thiệu, ss = i/c (3-23)
Công thức tính ứng suất uốn trở thành: Ứng suất uốn=m/s(3-24)
Vì i và c là các đặc trưng hình học của tiết diện dầm nên s cũng vậy. Khi đó, trong thiết kế thông thường có thể xác định ứng suất thiết kế d và tìm s cho trước mômen uốn:
Momen uốn cần thiếts = m/d (3-25)
Kết quả là mômen uốn cần thiết. Từ đó có thể xác định được kích thước mặt cắt ngang yêu cầu của dầm.
Ví dụ 3-12 Đối với dầm trên trong Hình 3-16, tải trọng f của ống là 12 000 lb. Khoảng cách a = 4 feet và b = 6 feet. Xác định mô men uốn dầm cần thiết để giới hạn ứng suất uốn ở mức 30 000 psi, ứng suất thiết kế khuyến nghị cho một kết cấu thép điển hình khi uốn tĩnh.
Bài toán: Tính mômen uốn s cần thiết cho dầm trong Hình 3-16.
Cho trước: Sơ đồ tải bố cục được hiển thị trong Hình 3-16.
Chiều dài Chiều dài tổng thể l = 10 feet; a = 4 feet; b = 6 feet. Tải trọng f = 12 000 lbs. Ứng suất thiết kế d = 30 000 psi
Tính toán: Sử dụng công thức (3-25) để tính mômen uốn s cần thiết. Sử dụng công thức trong Hình 3-16(b) để tính mô men uốn lớn nhất xuất hiện tại điểm đặt tải.
Kết quả:
Nhận xét: Giờ đây, bạn có thể chọn mặt cắt ngang của dầm từ Bảng a16-3 và a16-4, trong đó s ít nhất phải bằng giá trị trên. Tiết diện ưu tiên cánh rộng w815, s = 11,8 in3
2/ Ứng suất cắt
Đối với dầm chịu tải thì trục nằm ngang sẽ chịu lực cắt, ký hiệu là v. Trong tính toán dầm, người ta thường tính sự thay đổi lực cắt trên toàn bộ chiều dài của dầm và vẽ biểu đồ lực cắt. Ứng suất cắt sau đó được tính toán từ
Ứng suất cắt dọc trong dầm:
= vq/i.t (16-3)
Vị trí:
1 độ mô-men xoắn: q = ap .y
Vị trí:
Trong một số cuốn sách hoặc tài liệu tham khảo và trong các ấn bản trước
Trong cuốn sách này, q được gọi là Jing Mo. Ở đây chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ thời điểm khu vực thứ tự đầu tiên.
Hình 3-13 minh họa ap và y dùng để tính q cho ba mặt cắt ngang
Sơ đồ ứng suất cắt và lực cắt (lực cắt dọc) trong dầm 3-14
Đối với hầu hết các mặt cắt ngang, ứng suất cắt lớn nhất xảy ra tại trọng tâm. Đặc biệt khi chiều dày càng xa trọng tâm thì giá trị lớn nhất của ứng suất cắt đảm bảo xuất hiện tại trọng tâm.
Hình 3-13 cho thấy 3 ví dụ về cách tính q bằng cách sử dụng mặt cắt ngang điển hình của dầm. Trong mỗi trường hợp, ứng suất cắt lớn nhất xảy ra trên trục trung hòa.
Ví dụ 3-10 Hình 3-14 thể hiện một dầm giằng đơn mang hai tải trọng tập trung. Biểu đồ lực cắt được vẽ cùng với mặt cắt ngang hình chữ nhật và kích thước. Sự phân bố ứng suất là parabol, với ứng suất cực đại tại đường trung tính. Sử dụng công thức (3-16) để tính ứng suất cắt lớn nhất trong dầm
Lưu ý: Ứng suất cắt Tối đa 93,8 psi xảy ra ở trục trung tâm của phần hình chữ nhật như trong Hình 3-14. Sự phân bố ứng suất trong mặt cắt ngang là một hình parabol bình thường kết thúc với ứng suất cắt bằng không ở các cạnh trên và dưới. Đây là đặc trưng của ứng suất cắt tại tất cả các vị trí giữa ổ đỡ bên trái tại a và điểm đặt tải trọng 1200 lb tại b. Ứng suất cắt lớn nhất tại bất kỳ điểm nào trên dầm tỷ lệ với độ lớn của lực cắt tại điểm đó.
Lưu ý rằng ứng suất cắt dọc bằng với ứng suất cắt ngang vì mỗi phần tử của vật liệu bị cắt trên một mặt phải có cùng độ lớn của ứng suất cắt trên một mặt để các phần tử cân bằng. Hình 3-15 minh họa hiện tượng này.
Trong hầu hết các dầm, độ lớn của ứng suất cắt rất nhỏ so với ứng suất uốn (xem phần tiếp theo). Do đó, nó thường không được xem xét. Một số trường hợp quan trọng là:
3/ Ứng suất xoắn
Khi tác động xoắn hoặc mô-men xoắn lên một bộ phận, nó có xu hướng biến dạng bằng cách xoắn khi một phần của bộ phận đó quay và kéo các bộ phận khác.
Sự biến dạng này tạo ra ứng suất xoắn trong chi tiết. Đối với một phần tử nhỏ của bộ phận, bản chất của ứng suất này cũng giống như bản chất của ứng suất cắt trực tiếp. Tuy nhiên khi xoắn thì ứng suất phân bố trên tiết diện không đều.
Trong thiết kế cơ khí, ứng suất xoắn thường phải chịu, hầu hết là các trục tròn truyền lực.
Chương 12 đề cập đến thiết kế trục tổng thể.
Phân bố ứng suất trục rắn 3-8 phần nhô ra
Công thức ứng suất xoắn
Khi chịu mô-men xoắn, bề mặt ngoài của một trục tròn đặc chịu lực cắt lớn nhất và do đó ứng suất xoắn lớn nhất. Xem Hình 3-8. Giá trị lớn nhất của ứng suất xoắn được xác định bởi:
Ứng suất xoắn tối đa trên trục tròn:
max = t.c/j (3-7)
Trong đó: c là bán kính của bề mặt ngoài của trục j và là mô men quán tính duy nhất
Ghi chú: Ứng suất xoắn là giá trị lớn nhất xuất hiện ở bề mặt ngoài của trục trên toàn bộ chu vi của nó.
Nếu muốn tính ứng suất xoắn tại một điểm trên trục, bạn thường dùng công thức
Công thức chung cho ứng suất xoắn: = t.r/j (3-8)
trong đó r là bán kính từ trục đến điểm cần tính và Hình 3-8 là mặt ngoài của trục trong đường cong biến thiên tuyến tính của ứng suất xoắn tại trục từ 0 đến giá trị lớn nhất tại điểm trục.
Các phương trình (3-7) và (3-8) cũng áp dụng cho trục rỗng (Hình 3-9 cho thấy sự phân bố ứng suất xoắn). Một lần nữa lưu ý rằng ứng suất xoắn lớn nhất là ở bề mặt bên ngoài. Cũng cần lưu ý rằng các mặt cắt ngang đặc có mức ứng suất tương đối cao. Kết quả tương tự, trục rỗng hiệu quả hơn. Lưu ý rằng các lớp vật liệu gần tâm của trục rắn không chịu ứng suất cao.
Để thuận tiện cho thiết kế, hãy xác định biến điệu xoắn, zp: biến điệu xoắn zp = j/c (3-9)
Công thức tính ứng suất xoắn cực đại là:
Tối đa = t/zp (3-10)
Công thức cho mô đun xoắn cũng được đưa ra trong Phụ lục 1. Dạng công thức này rất hữu ích trong việc xác định ứng suất xoắn, vì mô đun xoắn chỉ là một tham số liên quan đến tính chất hình học của bề mặt. cắt.
4/ Ứng suất cắt trực tiếp
Ứng suấtCắt trực tiếp xảy ra khi một lực có xu hướng cắt một bộ phận, chẳng hạn như kéo hoặc dao, hoặc khi đột và khuôn được sử dụng để tạo lỗ trên một mảnh vật liệu.
Một ví dụ quan trọng khác về lực cắt trực tiếp trong thiết kế máy là phần then giữa trục và moay-ơ của bộ phận máy có xu hướng bị gãy khi truyền mô-men xoắn. Hình 3-7 cho thấy hiệu ứng này. Phương pháp tính ứng suất cắt trực tiếp tương tự như phương pháp được sử dụng để tính ứng suất cho lực căng thuần túy trong đó lực tác dụng được giả định là phân bố đều trên phần đó của mặt cắt ngang chịu lực.
Nhưng loại ứng suất này là ứng suất cắt khác với ứng suất bình thường.
Ký hiệu dùng để biểu thị ứng suất cắt là chữ Hy Lạp (). Ứng suấtCông thức tính lực cắt như sau
Ứng suất Lực cắt trực tiếp=lực cắt/diện tích cắt=f/as
Ứng suất này được gọi chính xác hơn là ứng suất cắt, nhưng để đơn giản, chúng tôi giả định rằng ứng suất được phân bố đều trên diện tích cắt.
5/ Ứng suất bình thường: Căng và nén
Ứng suất có thể được định nghĩa là điện trở trong của vật liệu trên một đơn vị diện tích đối với tải trọng bên ngoài.
Có hai loại ứng suất pháp tuyến: kéo (dương) hoặc nén (âm).
Xem thêm: cách treo tranh kim nguyên bảo, shopee vietnam
Đối với phần tử tải có tải trọng bên ngoài phân bố đều trên diện tích mặt cắt ngang của phần, độ lớn của ứng suất có thể được tính bằng công thức ứng suất pháp tuyến:
Kéo hoặc nén ở giữa = lực/diện tích = f/a
Điều kiện để sử dụng công thức (3-1) là:
6/ biểu thị ứng suất trên đơn vị ứng suất
Mục tiêu quan trọng của phân tích ứng suất là xác định điểm trên bộ phận chịu lực có mức ứng suất cao nhất.
Bạn sẽ phát triển khả năng xây dựng các phần tử ứng suất, là các hình khối vô cùng nhỏ trong các khu vực có các phần tử ứng suất cao và hiển thị các vectơ biểu thị loại ứng suất có trên phần tử đó .
Hướng của thành phần
ứng suất là quyết định và được định hướng dọc theo các trục được xác định trên phần tử, thường được gọi là x, y và z.
Hình 3-5 cho thấy 3 ví dụ về các yếu tố ứng suất với ba loại ứng suất cơ bản: ứng suất kéo, ứng suất nén và ứng suất cắt. Hình khối đầy đủ và hình vuông đơn giản đại diện cho các yếu tố căng thẳng được hiển thị.
Hình vuông là một mặt của khối lập phương trong mặt được chọn. Hình vuông biểu thị hình chiếu vuông góc của các mặt của khối lập phương trên mặt được chọn. Cần cẩn thận trước tiên khi biểu diễn hình khối, sau đó là yếu tố ứng suất vuông biểu diễn ứng suất trên mặt cụ thể mà bạn cần.
Trong một số trường hợp, đối với các trạng thái ứng suất tổng quát hơn, có thể cần hai hoặc ba phần tử ứng suất hình vuông để mô tả một trạng thái ứng suất hoàn chỉnh.
Ứng suất kéo và nén, được gọi là ứng suất pháp tuyến; tác dụng vuông góc với các mặt đối diện của phần tử chịu ứng suất. Ứng suất Lực căng có xu hướng kéo một bộ phận, trong khi ứng suất nén có xu hướng nén nó.
Các yếu tố trọng âm 3-5 làm nổi bật ba trọng âm
Ứng suất trực tiếp do cắt trực tiếp, cắt dầm hoặc xoắn.
Trong mỗi trường hợp, phần tử cắt có xu hướng bị cắt bởi ứng suất trên một mặt và ứng suất hướng lên trên mặt đối diện song song.
Hành động giống như một cái kéo hoặc cái kéo đơn giản. Tuy nhiên, lưu ý rằng nếu chỉ có một cặp ứng suất tương tác tác động thì phần tử ứng suất sẽ không ở trạng thái cân bằng. Thay vào đó, phần tử có xu hướng quay vì cặp ứng suất cắt tạo ra một mô-men xoắn. Để thiết lập trạng thái cân bằng, một cặp ứng suất cắt thứ hai phải tồn tại trên hai mặt còn lại của phần tử, tác động theo hướng ngược lại với cặp đầu tiên.
Tóm lại, ứng suất cắt trên một phân tố thường được biểu thị bằng hai cặp ứng suất bằng nhau tác dụng lên bốn mặt của phân tố. Một ví dụ được thể hiện trong Hình 3-5(c).
Ký hiệu thông thường cho ứng suất cắt
Ứng suất trong các bộ phận cơ học do lực và mô men xoắn tác dụng lên các bộ phận.
Ở các chi tiết hình nón, uốn (oằn, uốn dọc) thuộc loại ứng suất nén. Khi uốn, cố gắng tránh truyền phần ép theo hướng vuông góc với hướng của lực, chẳng hạn như đầu nhọn của dụng cụ cắt.
Loại ứng suất tác dụng lên bề mặt tiếp xúc của hai bộ phận chịu áp lực gọi là áp suất bề mặt, ví dụ ổ trục của một ổ trục bị một trục quay ép lên bề mặt.
Nhiều khi, nhiều loại ứng suất có thể xảy ra đồng thời trong một chi tiết máy. Ví dụ, trục của hộp số chịu cả uốn và xoắn. Tình trạng này được gọi là căng thẳng hỗn hợp. Ứng suất tác dụng lên chi tiết sinh ra một ứng suất phụ thuộc vào độ lớn của lực và vào tiết diện, ở các dạng ứng suất uốn, oằn và xoắn, còn ở dạng tiết diện chi tiết, ứng suất được quy định bằng Newton trên bình phương milimét (n/mm2).
Ứng suất làm cho vật liệu bị gãy được gọi là độ bền.
Với mỗi ứng suất (stress) ta có một cường độ tương ứng, ví dụ cường độ kéo ứng với ứng suất kéo và cường độ nén ứng với ứng suất nén.
Loại tải trọng
Các lực tác dụng lên các bộ phận của máy có thể có cường độ khác nhau tùy theo trình tự thời gian của chúng
Trong trường hợp tải tĩnh (trường hợp tải i), lực tác dụng lên bộ phận máy tăng lên do đó ứng suất tăng từ 0 đến giá trị cực đại và không đổi.
Ví dụ: Tải trọng xoắn trên trục dẫn động quạt tăng từ 0 lên giá trị tối đa khi bật và không đổi.
Trong trường hợp tải trọng động, mức độ thay đổi là cố định và cũng có thể thay đổi hướng của ứng suất (liên tục).
Dưới ngưỡng tải động (trường hợp tải ii), ứng suất dao động lên xuống giữa giá trị 0 và giá trị tối đa.
Ví dụ: Ứng suất uốn trong bộ kích hoạt van động cơ.
Dưới tải trọng tuần hoàn hoặc tải trọng lệch hướng (trường hợp tải trọng iii), ứng suất luôn dao động giữa điểm dương cao nhất và điểm âm thấp nhất.
Ví dụ: Trong một trục quay, ứng suất uốn bao gồm ứng suất kéo và ứng suất nén thay đổi hướng mỗi nửa vòng quay.
Dưới tải trọng động chung, ứng suất trên và dưới không đồng nhất giữa giá trị cao và thấp (Hình 1)
Ví dụ: Tải trọng xoắn do sự thay đổi lực cắt của trục chính máy phay trong quá trình phay theo chu vi.
Các bộ phận của máy phải chịu ứng suất động (ứng suất) gây mỏi vật liệu và tác động của rãnh khía nguy hiểm hơn tác động tĩnh. Vì lý do này, độ bền mỏi (tr. 298) thấp hơn độ bền mỏi của các bộ phận chịu ứng suất tĩnh (cưỡng bức).
Hiệu ứng Khoảng cách
Nếu các đường sức phân bố đều ở phần không có rãnh thì ở phần có rãnh chúng sẽ hội tụ trên tiết diện tại vị trí rãnh (Hình 2). Tải trọng trong khu vực rãnh do đó lớn hơn đáng kể.