>>Tư liệu tham khảo:Tiểu sử Bác Hồ, thân thế và sự nghiệp
Tên thật của bạn là gì?
Bác Hồ sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 tại quê ngoại Làng Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Tên thật của tôi là nguyễn sinh cung.
Cha của Nguyễn Sinh Cung là một nhà Nho tên là Nguyễn Sinh Sắc (1862-1929) giữ chức Phó bảng. Thân mẫu là hoàng thị Loan (1868-1901). nguyễn sinh cung có chị là nguyễn thị thanh (s. 1884), em trai là nguyễn sinh khiêm (s. 1888, tự tất đất, còn gọi là song qian) và em trai là nguyễn sinh nhuân, chết yểu. (1900-1901, tên khai sinh là Xin).
>>Xem chi tiết:
- Bác Hạ quê ở đâu? Gia đình chú Hà ở đâu?
- Ngày và năm mất của bạn? Hình ảnh xúc động ngày bạn mất
- Bạn bao nhiêu tuổi? bạn bao nhiêu tuổi?
- Nguyễn sinh cung (1890): Đây là nguyên quán của ông, lâm thịnh tổng chung cư xã hoang trù, huyện Nam Đan, tỉnh Nghệ An, nay là xã Kim, tỉnh Nguyên, huyện Nam Đan Liên liễn.
- nguyen sinh con: Trong bài báo Hồ Chí Minh năm 1954, Bác Hồ cũng ghi tên thuở nhỏ của mình là nguyen sinh con.
- Nguyễn Tất Thành (1901): Tháng 9 năm 1901, nhân dịp ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Nguyễn Sinh Cung chuyển về sống ở làng Kim Liên, ông đã tổ chức “lễ đón khách” làng” sinh được hai con trai, tên mới là nguyễn tất đạt (sinh tại khiêm) và nguyễn tất thành (sinh tại cung).
- Nguyễn Văn Thanh.
- Nguyễn còn Côn: Trong tài liệu về Nguyễn Sinh Sắc và hai con trai do Tổng đốc Vinh cung cấp ngày 6/2/1920 có ghi con thứ của Nguyễn Sinh Sắc là Nguyễn Bé. . Tài Liệu Mật Pháp Truy Tìm Hoạt Động Nguyễn Ái Quốc, Hồ sơ số 1116 năm 1931: nguyễn ái quốc hay nguyễn tất thành nghĩa là nguyễn sinh còn hay nguyễn bị côn tức là lý thụy…
- văn ba (1911): Ngày 6 tháng 5 năm 1911, nguyễn tất thành rời Việt Nam để làm việc trên một chiếc tàu của Pháp. Trên phiếu trả tàu tên anh là Văn Ba.
- Paul Tất Thành (1912): Ngày 15/12/1912, Nguyễn Tất Thành ở New York gửi thư cho sứ thần Trung Kỳ, xin địa chỉ của cha là Nguyễn Sinh Huy . Bức thư có chữ ký của Paul đã được hoàn thành .
- tốt thanh (1914): Thư gửi phan chu do nguyễn tất thành ký từ Anh. Bốn bức thư hiện đang được thu thập và ký tên. Một lá thư khiến Quốc hội phát điên, và ba thư ký phát điên.
- paul thanh (1915): Ngày 16-4-1915, Nguyễn Tất Thành viết thư cho Toàn quyền Đông Dương qua tòa lãnh sự ở Sài Gòn, xin địa chỉ của cha. Thư ký tên paul thanh.
- Nguyễn Ái Quốc (1919): Cái tên này đôi khi được gọi là Nguyễn Tất Thành ở Pháp và sống cùng một nhóm người gồm Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường, Nguyễn Thế Truyền và Nguyễn. Sự an toàn. nguyễn tất thành là người cuối cùng tham gia nhóm.
- albert de pouvourville (1920): Tờ Điện báo thuộc địa được lấy từ một số tờ báo liên quan đến vấn đề Đông Dương. Tên đăng ký albert de pouvourville.
- culixe (1922): Nguyễn Ái Quốc ký tên vào bài báo đăng trên tờ l’humanité ngày 18-3-1922 với bút danh culixe.
- henri tran (1922): henri tran là tên trên thẻ đảng viên Đảng Cộng sản Pháp của Nguyễn Ái Quốc. Số thẻ: 13861.
- Chen Rang (1923): Ngày 13 tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời Paris sang Liên Xô. Ngày 16-6-1923, Nguyễn Ái Quốc đến Đức. Tại đây ông đã nhận được giấy phép đi đường số 1829 từ Văn phòng Đặc mệnh Toàn quyền của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Liên bang ở Berlin.
- lin (1924): nguyễn ái quốc dùng tên lin trong thời gian ở Liên Xô năm 1923-1924 và 1934-1939. Ủy ban Quốc tế Cộng sản Đông phương, ngày 14-4-1924. Tháng 10 năm 1934, Lin được nhận vào Trường Quốc tế Lênin của Liên Xô năm học 1934-1935. Tên của Lin là 375. Vào tháng 8 năm 1935, Lin tham dự Đại hội lần thứ bảy của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Chủ nghĩa yêu nước (1924):Chủ nghĩa yêu nước là tên trên danh thiếp của Đại hội lần thứ V của Đảng Cộng sản Quốc tế, tháng 6 năm 1924. Tháng 8-1927, Nguyễn Ái Quốc gửi cho đồng chí francois Billous một bức bưu ảnh ký tên là Người yêu nước, sau này còn có một số bức thư khác lấy tên là Người yêu nước.
- un annamite (1924): Bút danh annamite được ký dưới một bài viết về người cùng khổ.
- Ông Lu (1924): Ngày 12 tháng 11 năm 1924, Ruan Aiguo viết thư cho một đồng chí trong Quốc tế Cộng sản báo tin rằng ông Lu đã đến Quảng Châu, Trung Quốc. Địa chỉ liên hệ được đính kèm ở cuối thư: Ông Lu từ Thông tấn xã Roxta ở Quảng Châu, Trung Quốc. Sau đó, Ruan Aiguo cũng ghi địa chỉ liên lạc của mình là ông Lu trong nhiều bức thư khác.
- lý Thụy (1924):Nguyễn Ái Quốc lấy bí danh là Lý Thụy trong thời gian ở Trung Quốc. Ngày 11 tháng 11 năm 1924, nguyễn ái quốc đến Quảng Châu với một giấy tờ tùy thân mang tên lý thủy. Trong một bức thư gửi Comintern ngày 18 tháng 12 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc viết ở cuối thư: “Hiện tại tôi là người Trung Quốc, không phải An Nam, và tên tôi là Lý Thôi. Không phải Nguyễn Ái Quốc”.
- Li Annan (1924-1925):Ruan Aiguo làm việc dưới bút danh Li Cui ở Quảng Châu và làm phiên dịch viên trong văn phòng của Nhóm cố vấn Liên Xô. Lý Thụy bây giờ còn có biệt danh là Lý An Nam.
- nilopxki (n.a.q.) 1924: Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc sang Quảng Châu, Trung Quốc làm việc tại văn phòng của Borodin. Hiện nay đã sưu tầm được cả sáu bức thư ký tên Nguyễn Ái Quốc.
- vuong (1925): nguyễn ái quốc lấy tên là vuong khi đang làm huấn luyện viên chính trị ở Canton. vuong cũng là bí danh liên lạc của Nguyễn Lương Bằng ở Trung Quốc năm 1925.
- l.t. (1925): nguyễn ái quốc ký l.t. Ngày 9-4-1925, Nguyễn Ái Quốc viết thư cho ông h (thượng huyền). Sau đó, Ruan Aiguo cũng đăng khoảng 15 bài báo trên Nhân dân Nhật báo với bút danh l.t. Từ 1949, 1957, 1958, 1960.
- howang ts. (1925): Ngày 2 tháng 5 năm 1925, Ruan Aiguo viết Đại hội Công nông dưới bút danh Howang.
- ly mo (1925): Nhật báo Công nhân số 20, ngày 14 tháng 7 năm 1925, đưa tin một người Việt Nam đã gia nhập hàng ngũ diễn thuyết, và Nguyễn ái quốc của tôi tên là Li Mo.
- vuong dat nhan (1926): Nguyễn Ái Quốc tham dự và đọc diễn văn theo lời mời của Đoàn chủ tịch Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Quốc dân đảng Trung Quốc dưới bút danh của ông. Ngày họp là ngày 14 tháng 1 năm 1926.
- Meng Lian (1926): Meng Lian đã ký một bài báo trên “Phiên bản dành cho phụ nữ” của số 40 của Nhật báo Thanh niên vào ngày 4 tháng 4 năm 1926.
- tong giới thiệu tot (1926):Theo hồi ký của một số người hoạt động tại Quảng Châu, Trung Quốc, Tong giới thiệu bí danh Ruan Aiguo khi ông hoạt động tại lục địa Quảng Châu, Trung Quốc.
- liwang (1927): Ngày 16 tháng 12 năm 1927, Ruan Aiguo từ Berlin viết thư cho Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông dân, xin tiền để về nước. “Tôi sẽ trở về nước sau hai hoặc ba tuần nữa. Chuyến đi của tôi tốn khoảng 500 đô la. Tôi không có tiền và tôi hy vọng bạn có thể giúp tôi”, bức thư viết. Ruan Aiguo đề xuất trong thư rằng nếu có tiền thì nên giao cho Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Đức và chuyển cho “Liwang”.
- Ông Lai (1927): Cũng trong thư gửi Cục Nông dân Quốc tế ngày 16-12-1927, Nguyễn Ái Quốc viết địa chỉ trả lời: m. Lai, chez m. eckshtein, 21, Halle Chactrasse, Béc-lin.
- Ruan Lai (1928): Ruan Aiguo đặt chân đến Siam (Thái Lan) với giấy phép nhập cảnh của Hoa kiều Ruan Lai.
- nam sơn (1928):Tại Thái Lan, Nguyễn Ái Quốc tự giới thiệu mình là thọ, biệt hiệu là nam sơn, khi gặp người Việt Nam sinh sống tại Thái Lan.
- Nine (Nine Standard – 1928): Đầu tháng 8 năm 1928, Ruan Aiguo đến Thái Lan để mua mì udon và đặt tên là Nine. Người ta gọi họ là Chín Thầu hay Chín Ông Già.
- Mr. Lee (lee) 1930:Mr. lee, the hongkong shiao fih pao, 53, wyndham str, hongkong là tên và địa chỉ của cuốn sách. Ngày 27-2-1930, Nguyễn Ái Quốc gửi tên và địa chỉ cho đại diện Đảng Cộng sản Mỹ.
- indochina (1931): Bút danh này được đăng trong bài báo “Kỷ niệm một năm khởi nghĩa An Bạch” trên Tạp chí Truyền thông Quốc tế số 12 năm 1931. li>
- tong van hu (1931): tong van hu là tên trên chứng minh thư của Ruan Aiguo khi ông bị bắt tại 186 Tam Lung Street, Hong Kong vào ngày 6 tháng 6 năm 1931. Họ (Pháp và Anh) đã phát động một chiến dịch chống cộng điên cuồng khắp Đông Nam Á. “
- Lão Khâu (1941): Trong hang pac bo, cán bộ tên là nguyễn ái quốc Lão Khâu.
- Chú (1941): Cái tên “Chú” xuất hiện tại Hội nghị Trung ương lần thứ tám được tổ chức tại Gaoping River Guangbeibo vào tháng 5 năm 1941.
- Xung phong (1942): Bút danh Nguyễn Ái Quốc đã đăng hai bài thơ “Gửi Thống chế Petanh” và “Đốt lửa”, số 133, ngày 1-8-1942.
- Hồ Chí Minh (1942): Để đánh lạc hướng sự chú ý khi làm ăn ở Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc đổi tên thành Hồ Chí Minh. Ngày 13-8-1942, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc. Bị bắt tại Đức Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 27-8-1942. Khi kiểm tra giấy tờ, tôi thấy thẻ hội viên của mình là “Hội nhà báo thanh niên Trung Quốc”. Hồ Chí Minh được trả tự do ngày 10-9-1943.
- Chiến thắng (1945): Bút danh Hồ Chí Minh này đã viết một bài trên Nhật báo Cứu quốc. Báo này là cơ quan của Tổng bộ Việt Minh, số 1 ngày 25-1-1942. Sau ngày 19-8-1945, báo dời ra Hà Nội, đến ngày 24-8-1945 đăng từ số 31. Hồ Chí Minh viết 400 bài Cứu quốc. Bút danh d.x. được sử dụng phổ biến nhất.
- Ông Kế (1945): Chiều tối tháng 4 năm 1945, Hồ Chí Minh mặc chiếc áo chàm nung, về túp lều của gia đình ở pắc tung (dưới chân núi lam sơn, bằng phẳng). cao) của gia đình đồng chí Hoàng Dực (an định) Hồ Chí Minh được giới thiệu là “đồng chí Vương Kế”. Hồ Chí Minh bút danh Ông Kế, thường gặp Hoàng quốc việt, vũ anh, phạm văn đồng, dang viet chau, duong duc hien, dang van cáp.
- Hồ Chủ tịch (1945): Tên gọi này xuất hiện sau khi có tuyên bố về sự tồn tại của “Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
- Bác Hồ (1946): Nhiều thư ký gọi ông là “Bác Hồ”, để chỉ các em thiếu niên, học sinh. Từ “Bác Hồ” cũng được quần chúng sử dụng rộng rãi, trong sách báo, trường học .
- Mùa xuân (1946): Hồ Chí Minh ở lại từ ngày 4 đến ngày 18 tháng 3 năm 1947 trên đường từ Hà Nội đến Sơn Tây Phú Thọ và trở lại Chiến khu Việt Nam vào đầu chống Pháp tại nhà Hoàng Văn Nguyên ở thôn Đồi, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong giai đoạn này, Hồ Chí Minh đã sử dụng bí danh Xuân trong các văn bản giao dịch.
- Trần thắng (1949): Hồ Chí Minh viết bài “Đảng ta” lấy bút danh Trần thắng và đăng trên tạp chí đảng số 13 tháng 1 năm 1949. li>
- Trần Lực (1949):Bút danh Tôn Lực được Hồ Chí Minh sử dụng từ 1949-1958 và 1961. Trần Lực đã viết gần 70 bài báo và tác phẩm ngắn như “Giấc ngủ 10 năm”, “Liên Xô vĩ đại”, “Đạo đức cách mạng”…
- Chen Ruanyan (1954): Xin Chen Ruanyuan, dưới bút danh Hồ Chí Minh, đã ký bài báo “Giải phóng Đài Loan”, Nhân dân Nhật báo, Số 218, ngày 25 tháng 8- 27, 1954. .
- Nguyễn Tâm (1957):Bút danh Nguyễn Tâm viết bài “Nhật ký trong tù của tôi”. Bài báo này được viết nhân dịp kỷ niệm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 1957.
- thu giang (1959): Ngày 12 tháng 4 năm 1959, Hồ Chí Minh ký tên vào bài “Bác thăm Côn Minh” trên Nhân dân nhật báo là thu giang.
- Bài thơ hay nhất của Bác Hồ
- Truyện ngắn hay về Bác Hồ, về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Bài phát biểu sinh nhật hay và ý nghĩa nhất
- Bài hát về Bác Hồ ý nghĩa và xúc động nhất
- Cách đăng ký thi thanh niên học hỏi chú
- Cách Vẽ Bác Hồ Đơn Giản Và 10 Bức Tranh Bác Hồ Đẹp Nhất
Bạn có bao nhiêu tên? Bạn có bao nhiêu bí danh?
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ sống dưới nhiều tên gọi, bí danh, bí danh khác nhau. Mỗi tên riêng, bí danh, bí danh của các anh đều có ý nghĩa riêng, gắn với từng mốc son lịch sử. Dưới đây, chúng ta hãy xem tên, bí danh và bí danh của chú bạn.
>>Xem thêm: Bác Hồ nghĩ ra đường lối cứu nước vào năm nào?
Ý nghĩa tên gọi Hồ Chí Minh
Cái tên Hồ Chí Minh ban đầu được dùng làm bí danh. Ngày 13 tháng 8 năm 1942, Nguyễn Ái Quốc thay mặt Việt Minh và Hội Việt Nam chống xâm lược quốc tế (một hiệp hội do chính chủ tịch tổ chức) trở về Trung Quốc để liên lạc với Việt Minh. các lực lượng cách mạng Việt Nam và các lực lượng đồng minh, từ đó tìm kiếm sự ủng hộ cho cách mạng nước nhà. Lúc này, tên Hồ Chí Minh lần đầu tiên chính thức xuất hiện trong các tài liệu cá nhân. Chỉ vài ngày sau, ngày 29 tháng 8 năm 1942, Hồ Chí Minh bị chính quyền Quốc gia bắt giữ và giam giữ hơn một năm. Tập thơ “Nhật ký trong tù” cũng ra đời từ đây. Từ đó, cái tên Hồ Chí Minh được sử dụng thường xuyên hơn.
Lý do tại sao bạn sử dụng tên Hồ Chí Minh rất đơn giản, bởi vì bạn hiểu rất rõ về văn hóa Trung Quốc và thông thạo tiếng Trung Quốc. Trong ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc, từ “Hu” có nghĩa là “râu”, mang ý nghĩa chỉ người già. Vì vậy, bạn thêm chữ “Hào” vào tên của mình để thể hiện sự giản dị, gần gũi, đồng thời tránh bị gián điệp theo dõi.
Ông dùng cái tên Hồ Chí Minh để ám chỉ rằng ông cũng như bao người Việt Nam yêu nước khác, là một con người bình dị nhưng đầy ý chí và quyết tâm đi con đường sáng, con đường cách mạng không bao giờ kết thúc. Hữu chân chính đấu tranh giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu được tên thật là gì. Cảm ơn bạn đã quan tâm đến bài viết này.
Đừng quên truy cập website meta.vn thường xuyên để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích.
>>Tham khảo thêm: