Limited liability partnership là gì
Hình thức kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, trách nhiệm hữu hạn, công ty…
Nam (*)
Sau 42:
Hình thức kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, trách nhiệm hữu hạn, công ty…
Xét về hình thức tổ chức, doanh nghiệp cơ bản (doanh nghiệp hay doanh nghiệp) bao gồm:
* sole proprietorship hoặc sole proprietorship: Tiếng Anh ở một số khía cạnh được gọi là proprietorship, sole proprietorship hoặc individual proprietorship Strong> Strong >. Loại này “do một người sở hữu và điều hành”. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu, vì vậy “chủ sở hữu nhận được tất cả lợi nhuận và chịu mọi rủi ro.”
* Công ty hợp danh, gồm hai loại: (1) Công ty hợp danh hoặc Công ty hợp danh chung, với hai chủ sở hữu trở lên. Những người tham gia Hợp tác chịu trách nhiệm chung và riêng (trách nhiệm pháp lý vô hạn) đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. (2) Công ty hợp danh hữu hạn, là công ty hợp danh có thêm các cổ đông trách nhiệm hữu hạn.
* trách nhiệm hữu hạn (trách nhiệm hữu hạn), điển hình nhất là công ty cổ phần, đó là corporation (công ty). Công tycó tư cách pháp nhân tách biệt với chủ sở hữu và các cổ đông cá nhân có trách nhiệm hữu hạn đối với số tiền họ đóng góp vào công ty để mua cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn, tùy theo không gian pháp lý, cũng được tổ chức theo một số thể chế cụ thể, nhưng thường gắn với tên gọi công ty đại chúng. công ty trách nhiệm hữu hạn, cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn). Tại Hoa Kỳ, có một loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (llc). Tuy nhiên, “chỉ công ty mới được phát hành chứng khoán” (thực tế pháp luật Việt Nam cho phép doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành trái phiếu).
Công ty là yếu tố then chốt và thuyết phục nhất cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán.
Loại hình doanh nghiệp này tự động có hai cấp độ tổ chức riêng biệt: tư nhân hoặc tư nhân (nội bộ) và công khai hoặc tổ chức công khai (công khai).
* công ty tư nhân hoặc công ty tư nhân) đề cập đến một công ty có cổ phần được nắm giữ bởi những người quen thân, chức sắc và chức sắc. công ty hoặc khu vực hạn chế. Vì vậy, người ta thường nói “thông tin của doanh nghiệp tư nhân đôi khi rất khó nắm bắt”.
Ở một số quốc gia nói tiếng Anh, công ty cổ phần nội bộ còn được gọi là công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân. Nhưng khi viết tắt tên công ty, người Singapore sử dụng pte, người Nam Phi và người Úc sử dụng pty hoặc pty ltd, viết tắt của Proprietary công ty, (sử dụng độc quyền thay vì riêng tư).
* công ty đại chúng hoặc công ty đại chúng, cổ phần của chúng được phổ biến rộng rãi để công chúng đầu tư sở hữu. Công ty cổ phần niêm yết thường cũng là công ty có cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán nên còn được gọi là công ty niêm yết. Công ty tư nhân phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái để trở thành Công ty đại chúngđể quản lý.
Xét cho cùng, chỉ các công ty đại chúng mới thực sự là nguồn cung cấp chính cho thị trường chứng khoán. Nhưng đồng thời nhờ có thị trường chứng khoán màcông tycó thể linh hoạt tăng giảm vốn: “Tất cả cổ phiếu được bán trên thị trường sơ cấp và giao dịch trên thị trường thứ cấp” có lợi cho nhà đầu tư bởi vì “các nhà đầu tư Một yếu tố quan trọng cần xem xét là tính thanh khoản. Tính thanh khoản đề cập đến khả năng nhà đầu tư bán chứng khoán mà không bị lỗ đáng kể và chỉ thị trường chứng khoán mới có thể mang lại cho nhà đầu tư lợi ích chính này.”
—
(*) Chuyên gia tài chính chứng khoán, tác giả cuốn sách “Tài chính chứng khoán qua cầu Anh-Việt”, do TBKTSG và NXB Trẻ đồng xuất bản.
Liên kết đến các bài báo trước nằm trong phần Tin tức khác bên dưới.