Các bạn thường nói đùa rằng Huế là “chi, mô, răng, rứa”, nhưng những từ này không dễ hiểu và sử dụng trong tâm trí của các bạn. Bạn đang xem: tê mô răng là gì
Người Huế hỏi: “đi đâu đấy?” So với ngôn ngữ chuẩn thì phải hiểu từ “mi” là “đi đâu đấy?” Ngôi thứ hai số ít tương đương với “bạn”, “bạn”. Tương tự như vậy, “chúng tôi” hoặc “chúng tôi” tương đương với “chúng tôi”, “bạn” hoặc “bạn”. Các từ trong phim xe lửa thường được nhóm lồng tiếng gọi là “bạn” và chúng đều có nghĩa giống nhau. Bạn đang xem: nó là gì
Chúng ta lại đang nói về “vôi, khăn giấy, răng, răng”.
– “chi” tương đương với “cái gì”. “Làm gì” có nghĩa là “phải làm gì”. Ví dụ, người Huế nói: “What are you doing?” Ngôn ngữ chuẩn là “What are you doing?” hoặc “What are you doing?”. Chữ “Khí” được sử dụng rộng rãi không chỉ ở vùng Huế mà cả hai miền nam bắc.
Chúng tôi không nói nhiều về thuật ngữ này.
“Tổ chức” có thể đóng vai trò là thán từ nếu được đặt trong ngữ cảnh khác. Khi bạn hỏi: “Sao thấy tôi anh làm ngơ?”, nếu người Huế trả lời “Đó!” thì bạn phải hiểu “Không!”, đó là câu hỏi phủ định. Xem thêm: Sảnh cấp 9 – Liên kết phiên bản cơ sở Clash of Clans
– Từ “头” trong hue tạm hiểu là “sao”, thường dùng trong câu nghi vấn và đôi khi biểu đạt những nghĩa khác. Ví dụ “Răng của bạn lạ quá?” thì bạn phải hiểu “Sao bạn nói lạ thế” hay “Sao bạn nói lạ thế”. “Whoa, đau răng?” có nghĩa là “Ồ, có chuyện gì vậy?” hoặc “Ồ, có chuyện gì vậy?”. Nếu “răng” chỉ có một mình, nó hoạt động như một câu hỏi tỉnh táo. Ví dụ, một người xông vào, bạn hỏi “răng?” thì nghĩa là “cái gì vậy?”, “sao”, “sao vội thế?”. Khi an ủi mọi người, hãy sử dụng “không có răng!”, có nghĩa là “không sao đâu!”, “không có vấn đề gì!”. Một thiền sư làm bài thơ có hai câu:
Từ “răng” trong câu đầu tiên có hai nghĩa khác nhau. Câu đó có nghĩa là “Không có răng cũng không sao”, có nghĩa là khi bạn già đi, răng của bạn sẽ rụng.
– “rua” tạm hiểu là từ “ấy” trong tiếng hue và nó thường được đặt ở cuối câu như một câu nghi vấn, hoặc nó mang những nghĩa khác ở những vị trí khác .
Ví dụ: “răng?” có nghĩa là “có chuyện gì vậy?”. “Are you gone?” có nghĩa là “Bạn đi đâu thế?” hoặc “Bạn đi đâu vậy?”. Đứa trẻ nghịch ngợm, mẹ nói gì cũng không nghe, người Huế thường nói: “Nói đi nói lại!”. Trong nhiều trường hợp, “rue” được đặt ở đầu câu. Ví dụ, “What are you going to do today?” có nghĩa là “Vậy hôm nay bạn sẽ đi đâu?”. Nếu nó hoạt động như một thán từ, thì nó cũng giống như “so”. Ví dụ, bạn hiểu một điều gì đó, bạn nói “Yes!” hoặc “So it is!” nghĩa là “Ra là như vậy!” Mô, răng, mây”. Ngoài ra còn có các từ khác như“te, ni, no, ri…”sẽ giới thiệu ở phần sau. Xem thêm: Cách Chơi Đảo Ngược Mùa 11 – Inversion Season 11: Bảng Ngọc, Cách Lên Đồ Varus
Trong bài hát của Hoàng Quế Phường, chắc hẳn bạn đã từng nghe một câu như thế này: “Trời mưa anh sẽ đi, em biết bao nhiêu! Đừng nói nữa, đưa anh về đi, em không thể không khóc! “strong>
Thật tuyệt đúng không? Nếu ai chưa hiểu thì tôi tạm “giải thích” như sau: “Trời mưa rồi, mẹ đi đâu, con có biết gì đâu. Thôi, giờ đưa con về với mẹ đi, mẹ cứ khóc cũng không sao đâu”. Bạn thấy đấy, vẻ đẹp của Huế là nó rất chân thành, giản dị nhưng ngọt ngào và tràn đầy tình yêu. Người xưa nói “ai không hiểu” thì “mượt” lắm. Nhưng khi nói đến tê giác, ni, không, ri… thì tạm hiểu như sau:
– “tên” có cùng nghĩa với “cái đó”. Chẳng hạn, người Huế hỏi “đầu gai răng gai”? Có nghĩa là “có chuyện gì ở đầu bên kia?” hoặc “có chuyện gì ở đầu bên kia vậy?”. Có một câu chuyện thú vị như vậy:
Một người Huế ra bắc nghe nói chữ “te” tiếng Huế là “kia” là bắc, chữ “ya” tiếng Huế là “sao” là sao. quán bar để uống nước, người bán hàng mang cho anh ta một cốc nước lạnh. Vì khát nước nên anh uống vội vàng. Răng anh đông cứng lại vì nước quá lạnh. Chợt anh thốt lên: “Trời ơi, cái gì thế!” Đó là tiếng, “răng” của Huế là “sao” phương bắc đó!
– “ni” Chữ “ni” tạm hiểu là “này”, chẳng hạn người Huế nói “ni bên” có nghĩa là “bên này”. Từ trái nghĩa của “ni side” là “near side” hoặc “neo side” và tiêu chuẩn là “theother side”. Trong “Huế cũ” của Qiuqi có một câu “Từ bên tôi đến sông, cách sông không xa, đợi bạn đến gặp tôi”. ni và không đại diện cho cái này và cái kia!
– Từ “no” có nghĩa trái nghĩa với “ni”, có thể dùng no và ni để chỉ địa điểm (bên cạnh, bên ni) hoặc có thể dùng để chỉ người, chẳng hạn như “nếu nếu tôi hỏi, thì cô ấy sẽ đồng ý”, nghĩa là “bạn đã hỏi, tôi đã đồng ý”
– Chữ “日” trong tiếng Huế được hiểu nôm na là “đây”, “đấy”, ngoài ra còn được dùng với nghĩa tương phản là “Ra”. Chẳng hạn, người Huế hay hỏi nhau “Đi Mô-ra phải không?” hay “Đi thì đi?”, bạn hiểu không? Đây là hai câu hỏi thường nảy sinh khi hai người gặp nhau trên đường. Nói một cách đơn giản, nếu người này hỏi người kia “đi đâu?”, người kia sẽ hỏi “đi đâu vậy?” Cái hay của Huế nằm ở cà ri, riêu!
– Như tôi đã nói, thuật ngữ “chimo na” có nghĩa là “không có gì”, nghĩa tiêu cực. Ví dụ, nếu bạn bị mẹ mắng, bạn sẽ nói “mẹ làm gì thế!”…
Ngoài ra, tiếng Huế còn sử dụng một số từ xưng hô đặc biệt. Ví dụ
Cha gọi họ là ‘cha mẹ’ và họ gọi họ là ‘ma’. Ông bà được gọi là ‘mer’ (bà, bà, bà, bà, v.v.) Cha mẹ của ông bà được gọi là coem hoặc bà hoặc chị của bà. Họ được gọi là māra khi gặp người cũ, và nếu họ không có quan hệ họ hàng với nhau, họ thường được gọi là “m” (“sir” được sử dụng ở Huế cho “xin chào”). Chị hay em của bố gọi là chữ o (chữ o). Tương đương với chị) anh, chị của mẹ gọi là mợ, mợ gọi là mợ, chồng gọi là chú, vợ gọi là mợ, chỉ có em ruột của bố hoặc vợ của em ruột của bố gọi là dượng. Bạn nên biết thế nào gọi là hiểu và đồng cảm với phong tục tập quán của mỗi vùng miền. Chẳng hạn chữ m, m ở miền bắc thường được dùng để thể hiện ý nghĩa xấu nhưng Huế lại là một cái tên kính trọng ông bà tổ tiên.