Định nghĩa.
– Hàm isset() – Xác định xem một biến có tồn tại hay không và phải có giá trị khác null.
cú pháp
.
Cú pháp:
Vị trí:
- $var_1: là biến đầu tiên cần kiểm tra (bắt buộc)
- $var_2,…$var_n biến còn lại cần kiểm tra (có thể có hoặc không)
- Hàm isset() chỉ hoạt động với các biến, vì sử dụng bất kỳ biến nào khác sẽ dẫn đến lỗi phân tích cú pháp. Để kiểm tra xem một hằng số có được xác định hay không, hãy sử dụng hàm đã xác định().
- Vì đây là cấu trúc ngôn ngữ, không phải hàm nên không thể gọi nó với hàm biến.
- Khi sử dụng chức năng này trên thuộc tính đối tượng không thể truy cập, phương thức ma thuật __isset() (nếu có) sẽ được gọi.
- empty() – Kiểm tra xem một biến có trống không.
- __isset()
- unset() – Hủy một biến.
- được xác định() – kiểm tra hằng số
- array_key_exists() – Kiểm tra xem một khóa có tồn tại trong mảng hay không.
- is_null() – kiểm tra xem một biến có phải là null hay không
- empty() Trái ngược với var (boolean) ngoại trừ việc không có cảnh báo nào được tạo khi biến không được đặt. Vì vậy, về cơ bản <?php if (isset($var) && $var) ?>
giống như
Thông tin chi tiết về php.net. Tôi hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã biết về ứng dụng của hàm isset() trong PHP. Nếu thấy bài viết hay và ý nghĩa hãy like và share bài viết này để mọi người cùng học nhé. Cảm ơn bạn đã ghé thăm codetutam.com
Giá trị trả về:
– Trả về true nếu biến tồn tại và giá trị không phải là null, nếu không thì trả về false
Mô tả.
– isset() sẽ trả về false nếu biến bị hủy bởi unset(). – Nếu hàm có nhiều tham số, giá trị của hàm sẽ trả về true nếu tất cả các biến tham số được đặt – Trong phiên bản 5.4.0, hàm isset() Giờ đây, việc kiểm tra các vị trí không phải là số trong chuỗi sẽ trả về false.
ví dụ
.
Mã:
Kết quả:
Ví dụ về hàm khi sử dụng với mảng.