Tên Việt Nam: muối, ngũ bảo, diêm phu mộc, bầu, chu môi, diu khoi, bơ nồi (Thái), may petet (Thái), con hoang, sơn bút
Tên khoa học: rhus chinensis mill.
Từ đồng nghĩa: rhus semialata murr.
Họ: Anacardiaceae (Đào ngọc)
Dùng chữa lỵ ra máu, tiêu chảy, giải độc. Vết loét, vết loét, vết thương. Nướu bị viêm, sưng tấy. Rễ và lá dùng chữa cảm mạo, sốt, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, gãy xương, vết thương.
1. Mô tả:
- Cây gỗ nhỏ hay cây gỗ nhỏ, cao 5-10m; cành non, cuống và cuống phủ lông ngắn màu nâu.
- Lá kép, có lông mọc so le, các lá chét và cuống lá thường có cánh, 7-13 lá chét, mỏng, dài 5-12 cm, rộng 2-5 cm, mép có răng cưa thô; mặt dưới có lông ngắn màu nâu xám .
- Đỉnh độc hại, hoa nhỏ, lưỡng tính, màu trắng vàng; lá đài 5-6; cánh hoa 5-6.
- Hạt tròn, đường kính 5mm, màu hồng có lông trắng nhạt.
- Ra hoa tháng 6-7, quả tháng 10-11.
- Rễ, lá, quả – radix, folium, fructus rhi chinensis et galla chinensis.
- Ngũ bào tử là tổ do côn trùng melaphis chinensis(bell)baker xây dựng trên lá của cây trồng bị nhiễm mặn. Chúng được thu hoạch vào mùa thu và ngâm trong nước sôi hoặc thức ăn cho đến khi bề mặt bên ngoài trong suốt . Grey (Dược điển Trung Quốc ấn bản 1997, bản tiếng Anh).
- Trong chiết xuất muối gốc n-hexane, thành phần hoạt tính axit 6-pentadecysalicylic thể hiện hoạt tính kháng thrombin và thời gian đông máu phụ thuộc vào liều lượng trong thử nghiệm tương tác thrombin-fibrinogen tác dụng kéo dài.
- Ức chế mạnh cyclooxygenase và lipoxygenase, các enzym quan trọng tham gia vào quá trình kết tập tiểu cầu, và do đó có thể có tác dụng điều trị huyết khối và xơ cứng động mạch. Phần hòa tan trong ether của chiết xuất có tác dụng chuyển hóa axit arachidonic trong tiểu cầu thỏ.
- Ngũ vị cay nồng, hơi chua, tính bình, vào 3 kinh phế, thận, tạng.
- Lá và rễ Ngải cứu có vị mặn, tính mát, có tác dụng hạ sốt, cầm máu.
- Nước sắc lá và rễ muối (40g) dùng chữa cảm mạo, ho ra máu, ban sởi. Dùng nước sắc lá uống thay trà để giải nhiệt, chống cảm nắng, chữa chấn thương, dùng ngoài.
- Chữa lỵ ra máu lâu ngày: Dùng 1 lạng (40 gam) ngũ vị tử. Phèn chua 5 cân (20g) nghiền thành bột, mỗi lần uống 2g-8g với nước vo gạo, ngày 2-3 lần (thuốc nam).
- Trị ho mãn tính và nôn ra máu: Dùng ngũ vị tử sao tán bột mịn, mỗi lần uống 4g trà sau bữa ăn, ngày 2-3 lần (nam dược)).
- Điều trị viêm nướu và đau răng: Chà xát chỗ đau bằng năm viên đá zircon.
- Cơ thể, vết lở loét, vết thương: Rửa bằng dung dịch ngũ giun 5-10%.
- Phụ dụng: Vỏ rễ cây muối 4-8g, rửa sạch với nước.
2. Bộ phận dùng:
3. Thành phần hóa học
Ngũ vị tử chứa galotanin 60 – 77%, thành phần phức tạp, trọng lượng phân tử 1434, thành phần chính là pentaundecagaloyl glucose, 1, 2, 3, 4, 6-penta-o-galoyl-β-d-glucose (Trung dược học từ Haiwo , 1993).
Chứa 50-70% tanin, đôi khi lên đến 80% và thành phần chính là valeryl-m-divaleroyl-β-glucose. Ngoài ra còn có axit galic 2-4%, lipit, nhựa, tinh bột, axit hữu cơ, axit tartaric, axit xitric, flavonoit (Trung y Lu Haier, 1996).
Rễ chứa flavonoit, phenol, axit hữu cơ, tanin, dầu béo. Các chất được phân lập từ rễ là axit galic, 7-hydroxy-6-methoxycoumarin, scopolamine, methyl gallate, 3,7,4′-trihydroxyflavone, 3,7,3′,4′-Tetrahydroxyflavone, fisetin, quercetin (môi trường nuôi cấy) .Hải Nghi, 1996).
Beta-cilothiol, 3-(heptadecvl)-catechol (ca 121:153.321x) cũng được phân lập từ cây muối.
4. Tác dụng dược lý
kháng virus herpes (hsv), và tăng cường tác dụng chống hsv của acyclocyanin trong ống nghiệm và trong cơ thể sống: ở chuột lang bị nhiễm HSV tip 2 (hsv -2 ) thoái hóa âm đạo, điều trị dự phòng bằng cách uống một lượng nước muối tương đương với người đã làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng, mức độ nghiêm trọng và tần suất của các tổn thương da nghiêm trọng và tự phát so với việc uống nước của chuột lang bị nhiễm bệnh.
Tác dụng ức chế vi khuẩn: Methyl gallate (mg) và axit gallic (ag) được phân lập từ 5 chủng lưỡng bội phân lập chống lại vi khuẩn Bacteroides fragilis, C. Clostridium màng, c. paraputrificum, Escherichia coli, Eubacterium và tụ cầu vàng. mg ức chế yếu các chủng Bifidobacterium animalis, b. Bifidobacteria, b. Vịnh Shorthorn Bay Trẻ sơ sinh Lactobacillus ưa nhiệt, Lactobacillus acidophilus, l. Phytobacterium và Streptococcus faecalis.
Kéo dài thời gian đông máu, thành mạch:
Tác dụng đối với thận: Trong nghiên cứu về tác dụng đối với immunoglobulin-một bệnh thận, chiết xuất metanol thô đã ức chế interleukin-1β (il -1β) và IL-6 kích hoạt sự tăng sinh tế bào người và giảm việc sản xuất IL-Iβ và yếu tố hoại tử khối u-α (INF-α).
Giảm lượng đường trong máu: Ngoài ra, cao còn ức chế sự biểu hiện của il-1β mRNA. Muối cỏ nguyên con chiết bằng etanol 50° có tác dụng hạ đường huyết trên chuột bị đái tháo đường thực nghiệm.
Tác dụng đối với gan: Chiết xuất ngũ bội tử và axit galic, thành phần chính, được cho chuột nhắt trắng uống hoặc tiêm trong màng bụng, và carbon tetrachloride được sử dụng để gây ra sự tiến triển của bệnh viêm gan và tổn thương gan cấp tính.
5. Hương vị, chức năng
6. Mục đích
Chủ trị ho, tiêu chảy, lỵ mạn tính, lỵ ra máu, vàng da, nôn ra máu, chảy máu cam, ra mồ hôi trộm, trúng độc. Dùng ngoài, trị mụn nhọt, lở loét. Ngày 2 – 5g dạng thuốc sắc. Chứa dung dịch 5-10% để điều trị loét miệng.
Ở một số nước Đông Nam Á, ngũ trảo được uống trong làm thuốc se da, dùng chữa xuất huyết, tiêu chảy, kiết lỵ và long đờm, dùng ngoài trị mụn nhọt. Đôi khi quả muối được dùng trị tiêu chảy.
Ở Trung Quốc, ngũ hoa khúc là một vị thuốc bồi bổ, giải độc, giải khát, cầm máu rất tốt. Nó còn được dùng chữa tinh trùng dư thừa, thổ huyết, bệnh giun, đau răng. Nước sắc lá muối chữa rắn độc cắn; dùng ngoài trị chấn thương, các bệnh ngoài da mạn tính, bỏng do các nguyên nhân, dùng súc miệng trị bệnh răng miệng. Ngày 0,5-2g, dạng thuốc sắc dùng ngoài.
Ở Ấn Độ, nó được sử dụng như một chất làm se miệng và long đờm và bôi tại chỗ trên bệnh trĩ, sưng tấy và vết thương. Quả được dùng trị đau bụng, kiết lỵ và tiêu chảy.
Điều trị bằng phương pháp năm lần
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Bệnh viện Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/bvntp
youtube.com/bvntp