Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, pháp luật quy định nhiều loại thuế, phí khác nhau và chúng sẽ tương ứng với những loại thuế nhất định theo từng hình thức kinh doanh khác nhau. Một trong những điều đầu tiên mà các đơn vị hoạt động trong không gian này phải biết là thuế môn bài.
Hiện nay Việt Nam đang phát triển thu hút rất nhiều vốn đầu tư và các công ty nước ngoài đến kinh doanh tại nước ta. Vì vậy, nếu doanh nghiệp nước ngoài đã và muốn kinh doanh tại Việt Nam thì nên hiểu thuật ngữ “license tax” trong tiếng Anh.
Tổng đài 19006557 của bài viết này muốn giới thiệu về thuế môn bài và thuật ngữ tiếng Anh của cụm từ này đến quý khách hàng.
GST là gì?
Thuế môn bài là loại thuế trực thu, thường là hạn ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (giấy phép) của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Thuế môn bài mỗi năm chỉ thu một lần, mức thuế không cố định mà phụ thuộc vào mức độ hoạt động.
Ở một số nơi, giá trị gia tăng của năm hoạt động thậm chí còn được tính. Do đó, thuế môn bài được đánh trên cơ sở từng quốc gia, từng địa phương.
Lịch sử thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam không quá phức tạp. Thuế môn bài phát sinh từ cuối năm 1954 khi nhà nước ban hành 12 sắc thuế, áp dụng trên toàn miền Bắc.
Hiện nay, từ ngày 01/01/2017, ở Việt Nam không còn sử dụng thuật ngữ thuế môn bài mà thay vào đó là lệ phí môn bài. Sự thay đổi đã có tác động đến một số tiêu chuẩn cơ bản.
Vì vậy, thuế áp dụng chung cho mọi đối tượng trên phạm vi toàn quốc, không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ hay đối tượng công dân khác nhau. Tùy thuộc vào việc phân định địa giới hành chính, phí chỉ áp dụng trong một số trường hợp, khu vực, lãnh thổ nhất định.
Cụ thể, Nghị định-Luật số 139/2016/nĐ-cp và Nghị định-Luật số 22/2020/nĐ-cp quy định rõ đối tượng nộp lệ phí môn bài gồm:
1/Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp;
2/ Tổ chức kinh doanh theo luật hợp tác xã;
3/Đơn vị sự nghiệp công lập;
4/Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trong Lực lượng vũ trang nhân dân;
5/ Các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh;
6/ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các tổ chức trên.
7/ Hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình.
Có thể thấy, đối tượng chịu lệ phí môn bài là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoặc nhóm cá nhân có liên quan đến lĩnh vực sản xuất, hoạt động.
Bên cạnh đó, pháp luật quy định một số trường hợp miễn lệ phí này, cụ thể là Điều 3 Nghị định-Luật 139/2016/nĐ-cp đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 3 khoản 1 Nghị định. 22/2020 /nĐ-cp.
Thuế môn bài tiếng anh là gì?
Thuế môn bài trong tiếng Anh là “business-license tax” có nghĩa là thuế môn bài, là loại thuế môn bài phải đóng khi kinh doanh, hiện nay theo pháp luật Việt Nam đã dùng từ “môn phí”. . Mail, để phù hợp với ngữ nghĩa của từ hiện tại, cụm từ tiếng Anh tương ứng là “license fee”.
Thuật ngữ “phí giấy phép” có thể được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh, thường là để mô tả số tiền được trả cho một thực thể để có được một quyền hoặc khả năng cụ thể.
“Phí cấp phép” cũng có thể là số tiền mà một người hoặc doanh nghiệp trả cho cơ quan chính phủ để có đặc quyền thực hiện một dịch vụ cụ thể hoặc tham gia vào một hoạt động kinh doanh cụ thể.
Mức thuế môn bài hiện nay là bao nhiêu?
Khi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình tiến hành hoạt động sản xuất, ngoài việc nắm rõ các loại thuế, phí phải nộp còn cần biết mức thuế, mức thuế để đảm bảo quyền lợi và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. nghĩa vụ thuế của họ.
Sau đây, tổng đài 19006557 hy vọng sẽ hướng dẫn quý khách hàng về các mức thuế môn bài hiện hành và các mức cách tính tương ứng với các mức này.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đối tượng thu thuế môn bài được chia thành 2 nhóm đối tượng, mỗi nhóm có một mức thuế môn bài khác nhau tương ứng. Cụ thể:
1/ Nhóm pháp nhân kinh doanh là các tổ chức, doanh nghiệp có đăng ký sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, tổng công ty. Nếu bạn là công ty tư nhân thì mức thuế môn bài phải nộp căn cứ vào số vốn đăng ký và vốn đầu tư ghi trên giấy phép kinh doanh khi thành lập công ty, mức thuế suất như sau:
– Mức 1: Trên 10 tỷ đồng, mức phí phải nộp 3.000.000 đồng/năm.
– Bậc 2: Từ 10 tỷ đồng trở xuống, mức đóng 2.000.000 đồng/năm
– Bậc 3: Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác mức đóng 1.000.000 đồng/năm.
2/ Nhóm đối tượng là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh không đáp ứng điều kiện được miễn thuế môn bài. Dựa trên hướng dẫn của Bộ Tài chính, việc xác định dựa trên tổng thu nhập hàng năm, với các khung thuế sau:
– Mức 1: trên 500 triệu đồng/năm, mức đóng 1.000.000 đồng/năm;
– Bậc 2: Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm, mức đóng 500.000 đồng/năm;
– Mức 3: Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm, mức phí phải đóng là 300.000 đồng/năm.