ĐIỀU LỆ VIỆN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
VIỆN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ TRÍ TUỆ
VIỆT
Chương
I
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý hoạt động của Viện
Viện Phát triển Giáo dục và Trí tuệ Việt
(sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội Việt Nam) hoạt
động theo Luật khoa học và công nghệ, Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công
nghệ, Thông tư 02/2010/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ và Điều lệ, các
quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 2. Tư cách pháp nhân của Viện
-
Tên gọi bằng
tiếng Việt: Viện Phát triển Giáo dục và
Trí tuệ Việt
-
Tên gọi bằng
tiếng Anh: Institute of Education Development and Intellectual Việt.
-
Tên viết tắt: IEDV
-
Trụ sở chính: số
234 đường Mỹ Đình, Phú Mỹ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
-
Điện thoại: (04) 3796.5079 Fax: (+844) 3796.5079
-
Email: info@iedv.edu.vn
Viện có trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Trong quá trình
hoạt động, Viện có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác
trong cả nước theo quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Hội Việt Nam (các chi
nhánh và văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân độc lập).
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động của Viện
Viện hoạt
động theo nguyên tắc tự chủ, tự quản, tự trang trải về tài chính theo quy định
của Pháp luật, qui định của Liên hiệp Hội Việt Nam và tự chịu trách nhiệm về
các hoạt động khoa học và công nghệ được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động, Điều
lệ của Viện do Liên hiệp Hội Việt Nam phê duyệt.
Viện có tư
cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại
tệ tại Ngân hàng.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức năng của Viện
Tập hợp các
nhà khoa học và công nghệ, các chuyên gia có tâm huyết, kinh nghiệm tiến hành
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng phát triển giáo dục và trí tuệ trẻ góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, kinh tế, xã hội.
Điều 5. Nhiệm vụ của
Viện
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ về giáo dục học,
tâm lý học, xã hội học xác định những vấn đề, giải pháp, phương thức phát triển
giáo dục và tư duy, trí tuệ trẻ; ứng dụng, xây dựng mô hình phát triển nguồn
nhân lực trí tuệ.
- Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ: Tư vấn,
thẩm định, phản biện các vấn đề về phát triển giáo dục, trí tuệ con người.
Chuyển giao khoa học và công nghệ, các kỹ năng tư duy, phát triển, tổ chức đào
tạo, hội nghị, hội thảo, xúc tiến, truyền thông thuộc lĩnh vực trên.
- Liên kết hợp tác với các cá nhân, tổ chức ở trong và
ngoài nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và của Liên hiệp Hội
Việt Nam.
Điều 6.
Quyền hạn
Viện được thực hiện các quyền
ghi trong Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ và Điều lệ, qui
định của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Điều lệ của Viện.
Tự chủ
tổ chức bộ máy, tài chính và hạch toán độc lập, ký kết, thỏa thuận hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, công bố kết quả hoạt động khoa học
và công nghệ theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định khác
của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
Viện
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam, Điều lệ
của tổ chức được Liên hiệp Hội Việt Nam phê duyệt
Hoạt động theo đúng các nội
dung đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ,
thực hiện công tác tài chính theo quy định, Đăng ký mã số thuế, kê khai
thuế, nộp thuế, nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác, bảo đảm quyền,
lợi ích của người lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký
hoặc đã công bố, tuân thủ các quy định của pháp luật khi hoạt động trong các
lĩnh vực cần có điều kiện, thực hiện chế độ báo cáo với Liên hiệp hội Việt Nam
và cơ quan đăng ký hoạt động KH&CN, các cơ quan chức năng theo quy định,
bảo vệ lợi ích quốc gia, giữ bí mật về KH&CN. Đóng góp vào sự phát triển
chung của Liên hiệp Hội Việt Nam
Chương III
TỔ
CHỨC BỘ MÁY
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Viện bao gồm:
- Hội đồng Viện: Chủ tịch và các sáng lập viên
- Ban lãnh đạo và kế toán trưởng
- Hội đồng khoa học, Hội đồng cố vấn
- Các phòng, ban nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc
Điều 9. Hội đồng Viện
1. Nhiệm vụ của Hội đồng Viện:
Sau khi có quyết định thành lập, Hội đồng
sáng lập Viện sẽ chuyển thành Hội đồng Viện. Hội đồng Viện là cơ quan quyết
định cao nhất của Viện, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của Viện.
Thành viên của Hội đồng
sáng lập được xác nhận theo tiêu chí và có tên trong biên bản họp hội đồng sáng
lập từ ban đầu của hồ sơ xin thành lập. Trong quá trình thay đổi và bổ sung đều
có biên bản của Hội đồng Viện nhất trí theo giá trị kết quả bỏ phiếu tán thành
của Hội đồng.
Hội đồng Viện gồm có Chủ tịch và các thành viên sáng
lập và có thể được bổ sung khi có sự nhất trí của Hội đồng Viện.
Hội đồng Viện có nhiệm vụ:
- Xác định
phương hướng và kế hoạch phát triển của Viện;
- Xây dựng và quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn và hàng năm của Viện;
- Thông qua
các kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính của Viện;
- Thông qua cơ cấu tổ chức,
qui chế quản lý, các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Viện trưởng;
- Đề cử
Viện trưởng và thông qua chức danh Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng để Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm;
- Đề nghị
Liên hiệp Hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện;
- Kiểm tra
giám sát hoạt động và tài sản của Viện.
- Quyết
định việc giải thể Viện và đề nghị Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định giải
thể.
2. Trách nhiệm của Hội đồng
- Chịu trách nhiệm về những Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng
- Ban hành các quyết định/ nghị quyết hợp pháp
và phù hợp với Điều lệ Viện.
Hội đồng Viện họp định kỳ 06 tháng/lần.
Khi cần thiết, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất của
2/3 số thành viên hội đồng đề nghị. Cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3
thành viên Hội đồng Viện dự họp. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Viện
được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Viện tán thành.
3. Chủ tịch Hội
đồng Viện: là người được bầu trong số các ủy viên Hội đồng Viện, nhiệm kỳ
là 5 năm.
Chủ tịch có nhiệm vụ:
- Điều hành và quản lý hoạt động của Hội đồng Viện.
- Giữa hai kỳ họp, thay mặt Hội đồng Viện giám sát
những hoạt động của Viện, của Ban lãnh đạo về việc thực hiện Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng và giải quyết những công việc của Hội đồng Viện.
- Trường hợp ý kiến của các thành viên ngang nhau, thì
kết luận của Chủ tịch Hội đồng Viện là ý kiến quyết định nhất.
Điều 10. Ban Lãnh đạo và Kế toán trưởng
Ban lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và
các Phó Viện trưởng.
1. Viện trưởng là người tổ chức, điều hành mọi hoạt động
của Viện, là chủ tài khoản, có nhiệm vụ quản lý, duy trì, phát triển, hiệu quả
tài sản, tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng Viện và
trước Liên hiệp Hội Việt Nam về mọi hoạt động của Viện. Viện trưởng do Liên
hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Viện. Nhiệm
kỳ của Viện trưởng 3 năm.
2. Phó viện
trưởng có trách nhiệm giúp Viện trưởng điều hành và quản lý hoạt động của Viện
và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về phần công việc được phân công và có
quyền quyết định những vấn đề trong phạm vi và quyền hạn được Viện trưởng ủy
quyền.
Phó viện trưởng có thể được Viện trưởng ủy
quyền điều hành Viện khi vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và
trước pháp luật về các hoạt động trong thời gian được ủy quyền.
Phó viện trưởng được Liên hiệp Hội Việt
Nam bổ nhiệm/miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng.
3. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Viện trưởng,
chịu trách nhiệm thực hiện mọi công tác tài chính – kế toán của Viện theo đúng
qui định của pháp luật. Kế toán trưởng do Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm và
miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng.
Điều 11. Hội đồng khoa học
Gồm những nhà khoa học, những chuyên gia
có trình độ chuyên môn cao về khoa học, quản lý, phát triển tổ chức, các lĩnh
vực chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ của Viện. Có nhiều kinh nghiệm trong công
tác nghiên cứu, quản lý, tư vấn và đào tạo.
Hội đồng khoa học có nhiệm vụ tư vấn cho Viện trưởng
xác định các hoạt động khoa học và công nghệ; nghiên cứu, đánh giá, thẩm
định và phản biện các đề tài, đề án, kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ của Viện.
Hoạt động của Hội đồng khoa học hoạt động theo quy chế
của Viện.
Điều 12. Nhân lực của Viện
1. Các bộ phận.
Viện có một số phòng chức năng và một số
phòng chuyên môn, chi nhánh (phân Viện) hoặc văn phòng đại diện, các trung tâm
trực thuộc (các đơn vị này không có tư cách pháp nhân độc lập). Việc thành lập
các chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm trực thuộc theo quy định của pháp
luật và được Liên hiệp Hội Việt Nam đồng ý. Trưởng, phó các bộ phận do Viện
trưởng quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Đội ngũ nhân viên
Nhân viên
của Viện bao gồm các cán bộ chính nhiệm không thuộc biên chế Nhà nước và các
cán bộ kiêm nhiệm và cộng tác viên khoa học tự nguyên tham gia hoạt động tại
Viện. Người làm việc cho Viện được hưởng lương, phụ cấp và các lợi ích khác của
Viện trên cơ sở hoàn thành khối lượng công việc được giao.
Nghĩa vụ và quyền hạn của các thành viên được
quy định chi tiết trong Quy chế hoạt động của Viện và trong các điều khoản hợp
đồng lao động do các bên tham gia thỏa thuận ký kết.
Việc tuyển chọn, ký kết và chấm dứt hợp đồng
lao động do Viện trưởng quyết định và thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao
động Việt Nam
Các thành viên của Viện có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh Điều lệ và Quy chế hoạt động của Viện. Cá nhân hoặc bộ phân
nào vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại tài chính
công, sẽ phải bồi thường hoặc xử lý theo pháp luật.
Chương IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH
Điều 13. Các nguồn tài chính của Viện bao gồm:
- Vốn đóng góp của các thành viên tham gia.
- Thu từ các hoạt động thực hiện các nhiệm vụ
- Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước
- Nguồn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Sử dụng tài chính
- Chi cho
hoạt động của Viện
- Thanh toán
hợp đồng
- Thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, Liên hiệp hội Việt Nam.
-
Trích lập quỹ phát triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng theo quy định của Viện
Điều 15. Tài sản của Viện
Tài sản của Viện bao gồm tài sản cố định và
tài sản khác được bổ sung trong quá trình hoạt động. Lãnh đạo Viện chịu trách
nhiệm quản lý tài sản, thực hiện kiểm kê theo đúng quy định hiện hành. Tài sản
và nguồn thu tài chính của Viện trong mọi trường hợp không được chuyển thành sở
hữu cá nhân dưới mọi hình thức.
Chương V
GIẢI THỂ
Điều 16. Viện
giải thể trong các trường hợp sau:
- Tự nguyện chấm dứt hoạt động
- Hoạt động không hiệu quả, không có khả
năng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Viện đến mức bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
- Vi phạm Điều lệ của Viện, Điều lệ và quy
định của Liên hiệp Hội Việt Nam, pháp
luật đến mức phải giải thể.
Điều
17. Thủ tục giải thể
Trong trường hợp giải thể, việc thanh lý tài
sản và thủ tục giải thể, Viện thực hiện theo đúng trình tự và các quy định của
pháp luật. Toàn bộ tài sản của Viện khi thanh toán các khoản nợ công và đóng
góp của các thành viên, sẽ được trao tặng lại cho tổ chức/ quỹ hoạt động vì mục
đích từ thiện, nhân đạo và phi lợi nhuận.
Khi có quyết định hoặc nghị quyết trình cơ
quan chức năng xin giải thể đơn vị, Viện sẽ thông báo trước 03 tháng tới tất cả
các thành viên biết.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Điều kiện sửa đổi và bổ sung điều lệ
Trong quá trình hoạt động, Viện có thể bổ
sung, sửa đổi Điều lệ. Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ do Viện trưởng đề nghị khi
đã được Hội đông Viện thông qua và được Liên hiệp Hội Việt Nam phê chuẩn.
Điều
19. Hiệu lực của điều lệ
Điều lệ này gồm 06 chương, 19 điều và có hiệu
lực kể từ ngày được Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam ký Quyết định ban hành./.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRUNG ƯƠNG
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ
KỸ THUẬT VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
GS.TS.VS Đặng Vũ Minh
(Đã ký)