Mười lời thề của chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam thể hiện Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa quốc tế, góp phần đấu tranh vì độc lập, dân chủ và dân chủ của Tổ quốc. chủ nghĩa xã hội.
Bạn đang thử: Quân đội Hoa Kỳ là gì
Quân đội Nhân dân Việt Nam là một lực lượng liên minh quan trọng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có những hiểu biết nhất định về dòng máu Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề này:Danh sách các lực lượng vũ trang của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Khái niệm Quân đội nhân dân Việt Nam
Trước khi vào nội dung của Danh sách lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam, xin cùng bạn đọc làm rõ khái niệm Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chủ lực của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Theo Bộ Quốc phòng Việt Nam, sứ mệnh của quân đội này là “vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”. Ngày truyền thống là ngày 22 tháng Chạp hàng năm. Quốc kỳ của Quân đội nhân dân Việt Nam là quốc kỳ Việt Nam có dòng chữ “Quyết thắng” màu cam ở góc trên bên trái.
Mười lời thề vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam nêu rõ, Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm không ngừng phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tinh thần quốc tế, đấu tranh cách mạng vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Danh sách Chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam
Theo Luật Quốc phòng năm 2005, Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận, lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm quân đội thường trực và lực lượng dự bị động viên. vi.
– Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân gồm có bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương, Quân đội nhân dân Việt Nam được phân cấp từ thấp đến cao gồm trung đội, trung đội, đại đội, tiểu đội, quân đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn. (trước đây gọi là lữ đoàn). Cấp cao nhất là quân đoàn, hiện có 04 quân đoàn là quân đoàn 1, 2, 3 và 4. Đây là Quân Đoàn Mobile.
– Theo chế độ thủ trưởng, từ thôn tiểu đoàn trở lên, cấp ủy gồm có trưởng ban là đại tá chính trị, phó tham mưu trưởng, tham mưu trưởng, tham mưu phó. Trước đây, chế độ “song chủ” được thực hiện, ngoài các chỉ huy quân đội (đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng, v.v.) cấp đại đội trở lên, còn có các nhà lãnh đạo chính trị, được gọi là chính trị viên kỳ cựu. (cấp đại đội và tiểu đoàn) hoặc các đảng phái chính trị (cấp trung đoàn trở lên). Trưởng ban chính trị cấp này đã chuyển từ trưởng ban chính trị hậu Việt Nam sang phó thôn phụ trách chính trị cấp đại tá. Theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng, từ năm 2006, toàn quân đã kiện toàn hệ thống chính trị.
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện có 07 đơn vị (gồm 03 quân chủng, 02 sở chỉ huy tương đương Tập đoàn quân và 02 sở độc lập tương đương quân chủng), cụ thể:
– Quân đội:
+ Không bố trí lực lượng vũ trang, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng.
+ Toàn quân gồm 07 quân khu, 01 bộ tư lệnh, 04 quân đoàn, 06 lực lượng vũ trang, học viện, nhà trường, trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan tư vấn được chỉ định.
p>
– Không quân:
+ Lập quân đội có cả phòng không và không quân.
+ Gồm 09 sư đoàn, 03 lữ đoàn.
-Hải quân:
+ Thành lập lực lượng quân sự gồm hải quân và bộ binh.
+ Gồm: 05 Bộ Tư lệnh Địa phương Hải quân, 03 Lữ đoàn.
Xem thêm: Nêu Tác Hại Của Việc Rút Tiền? Bạn có thai à?
– Bộ đội biên phòng:
+ Thành lập các sở chỉ huy bảo đảm tuần tra trên bộ, biên giới.
+ Binh chủng biên phòng gồm: 05 lữ đoàn và bộ đội biên phòng tỉnh.
– Nhìn ra biển:
+ Thành lập Bộ Tư lệnh tuần tra trên biển.
+ Gồm: 04 bộ chỉ huy vùng biển.
– Không gian ảo:
+ Thiết lập chỉ huy cao, giữ vững an ninh công nghệ cao và công nghệ cao.
+ Không gian mạng gồm: 03 lữ đoàn.
– Bảo Vệ Lăng Bác:
+ Lập Sở chỉ huy bảo đảm công tác bảo vệ Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lực lượng Trung ương.
+ Lĩnh vực gồm: 04 lữ đoàn.
Quân đội, quân đội:
– Theo thống kê quân sự, Quân đội nhân dân Việt Nam là đơn vị kỹ thuật được phân loại theo môi trường quân đội.
Hiện nay, Việt Nam có ba quân chủng là lục quân, hải quân và phòng không – không quân, các quân chủng không tổ chức thành một bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc Bộ Quốc phòng. Sức mạnh của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển tương đương với sức mạnh quân sự.
– Các đơn vị trong quân chủng là: Bộ binh, Binh chủng cơ giới, Công trình, Thông tin liên lạc, Binh chủng hóa học, Tăng – Thiết giáp và Pháo binh.
– Lính Hải quân: Tàu mặt nước, Thủy quân lục chiến, Tên lửa-Pháo bờ biển, Hàng không Hải quân, Tàu ngầm.
– Bộ đội Phòng không – Không quân: Ra đa, Không quân, Tên lửa, Pháo phòng không…
– Lực lượng Cảnh sát biển được thành lập năm 1998 như một bộ phận của Hải quân. Đến năm 2008, Cảnh sát biển được thành lập với tư cách là cơ quan độc lập trực thuộc Bộ Quốc phòng.
+Hải quân, Phòng không-Không quân, Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển.
+Quân đội trong quân đội, Quân đội công binh, Quân đội Đại Đông, Quân đội Xe tăng và Thiết giáp, Quân đội trong quân đội, Quân đội Truyền thông.
Cũng như , danh sách chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam mà chúng tôi đã liệt kê ở bài viết trên. Ngoài ra, chúng tôi cũng phân tích một số nội dung liên quan đến vấn đề Quân đội nhân dân Việt Nam.